Thứ Hai, 21 tháng 3, 2016

Tuyến đường thiết kế đi qua hai điểm A B thuộc tỉnh Bắc Giang

II.1.2. Tm nhỡn 2 chiu Tớnh cho 2 xe ngc chiu trờn cựng 1 ln hóm xe khụng õm vo nhau ( S tớnh xem hỡnh v ). S2 = 2l1 + l0 + ST1 + ST2 Trong ú cỏc giỏ tr gii thớch nh tớnh S1. sơ đồ tính tầm nhìn S2 1 1 lpu Sh 2 lo 2 lpu Sh S1 S2 = =110 m Theo TC[1] thỡ chiu di tm nhỡn S 2 l 150 (m). Vy chn tm nhỡn S 2 theo TCVN S2 = 200 (m). II.1.3. Tớnh tm nhỡn vt xe Tm nhỡn vt xe c tớnh theo cỏc gi thit: +Xe con chy vi tc V1=75Km/h,xe ti V2=60Km/h. +Xột on ng nm ngang(i=0). +Cỏc tr s K,,l0 ly nh trờn. S4 = =525m Cụng thc trờn cú th tớnh n gin hn nu nh ngi ta dựng thi gian vt xe thng kờ trờn ng theo hai trng hp : +)Bỡnh thng: S4 = 6V = 6.80 = 480 (m). +) Cng bc:S4 = 4V = 4.80 = 320 (m). sơ đồ tính tầm nhìn vượt xe So sỏnh vi qui phm ta cú S4 = 550 (m). Vy chn S4 theo qui phm l S4 = 550 (m). Cũn mt s S3 na nhng ú l s khụng c bn nờn khụng dựng trong thit k. Trong thit k ta thng dựng s 1v 2. II.2. Tớnh bỏn kớnh ti thiu ng cong nm. II.2.1. Khi cú siờu cao. l1 S1-S2 l2 l2'' S4 = 0,06 ; 219,1 (m) Theo quy phm ta cú Vy chn V = 80 (Km/h) = 250 (m) = 250 ( m) l3 II.2.2. Khi khụng cú siờu cao à : H s ỏp lc ngang khi khụng lm siờu cao ly à = 0,08 (hnh khỏch khụng cú cm giỏc khi i vo ng cong) in : dc ngang mt ng in = 0,02(mt ng d kin l BTN). (m) theo qui phm Rminosc = 2500 (m) II.2.3. Tớnh cỏc bỏn kớnh trung gian gia R v Rosc. Thay i isc t -2% n 8% ng thi ni suy giỏ tr à s dng cụng thc Ta cú bng bỏn kớnh thụng thng sau: Bng 1.4 Isc(%) -2 2 3 4 0.08 0.08 0.094 0.108 R 840 504 406 340 Rtd(m) >840 500-840 400-500 340-400 5 0.122 293 290-340 7 0.136 245 250-290 8 0.15 219 250 II.2.4. Tớnh bỏn kớnh ti thiu m bo tm nhỡn ban ờm. S1: Tm nhỡn 1 chiu : Gúc chiu ốn pha = 20 (m) Khi R15m. Kt qu tớnh toỏn bng 1.6 Bng1.6 Rtd(m) 500 500ỏ 285ỏ 250ỏ 220ỏ 200ỏ 185ỏ 170ỏ 155ỏ 145ỏ 285 250 220 200 185 170 155 145 125 Isc(%) -2 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 m 0.08 0.08 0.089 0.098 0.106 0.115 0.124 0.133 0.141 0.150 Lct(m) 20 35 40 45 50 50 55 60 65 75 Lnsc(m) 30 40 50 55 65 70 80 90 95 Echn 0.35 0.5 0.5 0.6 0.7 0.7 0.7 0.7 0.8 0.8 Lchn 20 35 40 50 55 65 70 80 90 95 II.2.7.Chiu dI ti thiu ca on thng chờm gia hai ng cong nm: , m. L1-Chiu dI chn b trớ on ni siờu cao hoc ng cong chuyn tip ng vi bỏn kớnh R1. L2-Chiu dI chn b trớ on ni siờu cao hoc ng cong chuyn tip ng vi bỏn kớnh R2. Giỏ tr L1,L2 ly trong bng1.6. Vỡ cha cm tuyn c th trờn bỡnh ,nờn cha bit c th bỏn kớnh R1,R2 ,do vy tin cho thit k v sau ta lp bng ghộp nhúm bỏn kớnh tỡm ra tr s m tng ng . -Vi 2 ng cong cựng chiu ta cú giỏ tr tng ng trong bng 1.7 Bng 1.7 R1 145ỏ 155ỏ 170ỏ 185ỏ 200ỏ 220ỏ 250ỏ 285ỏ 500ỏ 500 R2 125 145 155 170 185 200 220 250 285 145ỏ125 95 95 90 85 80 75 75 70 70 60 155ỏ145 95 90 85 80 80 75 70 65 65 55 170ỏ155 90 85 80 75 75 70 65 60 55 50 185ỏ170 85 80 75 70 65 60 60 55 55 45 200ỏ185 80 80 75 70 65 60 60 55 50 45 220ỏ200 75 75 70 65 60 55 55 50 45 35 250ỏ220 75 70 65 60 60 55 50 45 45 35 285ỏ250 70 65 60 55 55 50 45 40 35 30 500ỏ285 65 65 60 55 50 45 45 40 35 30 500 60 55 50 45 45 35 35 30 30 20 -Vi 2 ng cong nm bỏn kớnh ngc chiu nhau thỡ on chờm phi tho món cỏc yờu cu sau õy: +Theo TC[1]: - on chờm di b trớ cỏc ng cong chuyn tip - Khụng nh hn 2V(m) gia 2 ng cong ngc chiu(V tc tớnh toỏn). - Chiu di on chờm nờn ln hn 200m m bo v cnh quan v th giỏc. II.6. Xỏc nh bỏn kớnh ti thiu ng cong ng. II.6.1. ng cong ng li ti thiu. Bỏn kớnh ti thiu c tớnh vi iu kin m bo tm nhỡn 1 chiu. ( õy theo TCVN ly d2 =0,00m ) d : chiu cao mt ngi lỏi xe so vi mt ng d = 1,2m S1 = 75m = 2345 (m) Theo quy phm Chn = 2500 (m) = 2500 (m) II.6.2. Bỏn kớnh ng cong ng lừm ti thiu c tớnh theo 2 iu kin: - Theo iu kin giỏ tr vt ti cho phộp ca lũ xo nhớp xe v khụng gõy cm giỏc khú chu cho hnh khỏch. R= = 553,8 (m).Quy trũn R=555m. - Theo iu kin m bo tm nhỡn ban ờm. R= hd : chiu cao ốn pha hd = 0,75 : gúc to ca pha ốn chiu ng =1 R= Theo quy phm = 1370,0 (m) = 1500 (m). Chn = 1500 (m). Bng tng hp cỏc ch tiờu k thut s s dng trong thit k S TT Cỏc ch tiờu k thut 1 2 3 Cp qun lý Cp k thut Lu lng xe nm th 20 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Vn tc thit k B rng 1 ln xe B rng phn xe chy B rng nn ng B rng l gia c B rng l t B rng di dn hng S ln xe Bỏn kớnh ng cong nm min Bỏn kớnh khụng siờu cao Bỏn kớnh ng cong nm ban ờm Tm nhỡn 1 chiu Tm nhỡn 2 chiu Tm nhỡn vt xe Bỏn kớnh ng cong ng li min Bỏn kớnh ng cong lừm min dc dc ln nht Dc ngang l t Dc ngang mt ng& l gia c m rng trờn ng cong nm 15 16 17 18 19 20 21 22 23 n v Km/h xcq/ng Km/h m m m m m Theo tớnh Theo quy toỏn phm III 60 1700 4,26 8,52 13,52 III 60 1000ữ300 0 60 3,5 7,0 12 2x2 0.5x0.5 Kin ngh chn thit k III 60 1700 60 3,5 7,0 12 2x2 0.5x0.5 Ln m m m 1 135 475 1125 2 125 500 1125 2 125 500 1125 m m m m 65 120 360 2345 75 150 350 2500 75 150 350 2500 m 1370 1500 70 60 20 xem bng 1500 70 60 20 1-5 0 0 0 /00 /00 /00 m Ch tiờu 24 Chiu di ng cong chuyn tip 25 Chiu di on thng chờm -Gia 2 ng cong cựng chiu - Gia 2 ng cong ngc chiu 26 Tn sut l thit k cng, rónh Ch tiờu 1-6 Ch tiờu m % xem bng xem bng 120 1-7 120 4 4 Cỏc ch tiờu k thut õy u c chn theo kin ngh trong TCVN 4054-98 nhm ci thin nõng cao cht lng ng (trng hp giỏ tr tớnh toỏn nh hn kin ngh trong TCVN 4054-98) hoc cú xột n iu kin kinh t v kinh nghim khai thỏc ng nhiu nm cng nh dũng xe ph bin Vit Nam (trng hp giỏ tr tớnh toỏn ln hn tiờu chun). Chng II GII PHP THIT K TUYN TRấN BèNH Thit k tuyn, cn chỳ ý th hin s u n, hi hũa vi khung cnh thiờn nhiờn, gim ti thiu vn u t ban u, gia gỡn mụi sinh mụi trng, to iu kin thun li cho thi cụng. Mt khỏc, gia cỏc cụng vic thit k tuyn trờn bỡnh , trc dc v trc ngang cú liờn quan cht ch vi nhau. Vỡ vy phi thit k phi hp gia cỏc yu t trờn. Song tin li trong quỏ trỡnh thit k, thỡ u tiờn ta vch cỏc hng tuyn trờn bỡnh thụng qua cỏc ng dn hng tuyn. I. Vch cỏc phng ỏn tuyn trờn bỡnh v la chn s b I.1. La chn cỏch i tuyn. Trờn bn a hỡnh, cao im A l 195(m) Cao im B l 200 (m) Khong cỏch gia A v B tớnh theo chiu di ng chim bay l 3000m. Vi a hỡnh i thoi cú th s dng li i t do, c gng bỏm sỏt ng chim bay, trỏnh tn tht cao khụng ỏng cú. Vi nhng on khú khn v cao ta cú th dựng ng dn hng tuyn dc u trờn bn , bng cỏch i bc compa c nh cú chiu di: (cm) Trong ú: H l chờnh cao gia hai ng ng mc liờn tip H = 5 (m) : t l bn ( = ). id : dc u Thc t: id = imax - i'' i'' : dc d phũng rỳt ngn chiu di tuyn sau khi thit k i'' 0,02 = 1.00 cm (trờn bn ). Ti nhng vựng a hỡnh thoi tranh th s dng ng cong cú bỏn kớnh ln sao cho tuyn un ln mm mi phự hp vi cnh quan thiờn nhiờn. I.2. Vch cỏc phng ỏn tuyn. Vi cỏch i tuyn nh trờn, kt hp vi cỏc ch tiờu k thut trờn bỡnh chn tuyn ta cú th vch c cỏc phng ỏn tuyn sau: * Phng ỏn I Bt u t A, men theo sn nỳi n B. Tuyn un ln mm mi, bỏm sỏt ng ng mc, khụng tn tht cao . * Phng ỏn II Xut phỏt t A, men theo sn nỳi tip ú vt ốo phớa bờn kia nỳi, men theo cỏc sn nỳi k tip ti B. * Phng ỏn III Xut phỏt t A, men theo sn nỳi tip ú i xung thung lng vt ốo phớa bờn kia nỳi, men theo cỏc sn nỳi k tip ti B. * Phng ỏn IV Xut phỏt t A, men theo sn nỳi tip ú vt thung lng sang phớa bờn kia sn nỳi, men theo cỏc sn nỳi k tip ti B. * Phng ỏn V Xut phỏt t A, men theo sn nỳi tip ú i xung thung lng vt ốo phớa bờn kia nỳi, men theo cỏc sn nỳi k tip ti B. Phng ỏn III, IV, V a ra ch mang tớnh cht tham kho. Ta chn 2 phng ỏnI, II so sỏnh. I.3. So sỏnh s b cỏc phng ỏn tuyn. Bng 2.1 Ch tiờu so sỏnh Phng ỏn

Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết kế một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Đồ án tốt nghiệp HN Trường ĐHBK 11 * Biến phí (chi phí biến đổi): là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp, nhưng chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí bao bì đóng gói,... * Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp bao gồm cả các chi phí sản xuất chung như: chi phí điện thoại, điện năng, nước, tiền thuê máy móc thiết bị, tiền lương giám sát, nhân viên. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí bất biến và chi phí khả biến có tác dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Cách phân loại dựa theo mối quan hệ giữa chi phí và lượng sản xuất cũng ý nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. 1.2. Giá thành sản phẩm: 1.2.1. Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định [1, 346]. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật chất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ. Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 11 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý Đồ án tốt nghiệp HN Trường ĐHBK 12 Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu phản ánh toàn diện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản trị v.v… Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh và đo lường kết quả sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã thực hiện. Đồng thời giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn kịp thời. 1.2.2. Phân loại giá thành: Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. 1.2.2.1. Theo thời điểm xác định giá thành: Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. * Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được lập trước kỳ sản xuất kinh doanh, là mục tiêu cần đạt của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm [1, 351]. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của doanh nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này không đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có vai trò rất to lớn. Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện và các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế hoạch. * Giá thành thực tế: Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 12 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý Đồ án tốt nghiệp HN Trường ĐHBK 13 Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh. Giá thành thực tế được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí và xác định kết quả kinh doanh [1, 351]. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Theo nội dung cơ cấu giá thành: * Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất; bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp lại trong kỳ. * Giá thành đầy đủ: Giá thành đầy đủ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng). Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm. 1.2.2.3. Theo số lượng đối tượng tính giá thành: * Giá thành đơn vị sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm là giá thành tính cho một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh với giá thành kế hoạch, Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 13 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý Đồ án tốt nghiệp HN Trường ĐHBK 14 với các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ cạnh tranh để có biện pháp giảm giá thành [1, 351]. * Tổng giá thành sản phẩm: Tổng giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng giá thành sản phẩm cho biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có biện pháp giảm giá thành [1, 352]. 1.2.3. Phân biệt chi phí và giá thành: a. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau: Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ. Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước của kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước, nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế; nhưng không bao gồm chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ. Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chí phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện những Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 14 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý Đồ án tốt nghiệp HN Trường ĐHBK 15 chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, quản trị giá thành phải gắn liền với quản trị chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất chi phí và giá thành là 2 mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chúng giống nhau về chất và khác nhau về lượng. Nghĩa là không phải toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ đều được tính vào sản phẩm trong kỳ. Có những chi phí thực tế đã phát sinh những được tính vào giá thành của kỳ sau, ngược lại có những chi phí chưa phát sinh nhưng lại được tính vào giá thành của kỳ này. Do có sự khác nhau giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ nên gây ra chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ trên ta thấy: Tổng giá thành Chi phí sản sản phẩm dịch vụ = hoàn thành xuất dở Chi phí sản + dang đầu Chi phí sản - xuất phát sinh trong kỳ xuất dở dang cuối kỳ kỳ kỳ Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm chi phí sản xuất thì sẽ hạ giá thành sản phẩm. b. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành: * Đối tượng tập hợp chi phí: Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 15 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý Đồ án tốt nghiệp HN Trường ĐHBK 16 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo nó. Thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí để cung cấp số liệu tính giá thành và phục vụ cho công tác quản lý: + Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng. + Nơi đánh giá chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ, công trình, hạng mục công trình, đặt hàng. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dựa trên những căn cứ: + Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Có phân xưởng, không có phân xưởng. + Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, gián đoạn, ... * Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ theo đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là: + Từng công việc, đơn đặt hàng, sản phẩm đã hoàn thành. + Từng loại thành phẩm, bộ phận chi tiết sản phẩm. + Từng công trình, hạng mục công trình. Như vậy: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyển sản xuất, tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng. 1.3. Các phương pháp tính giá thành: 1.3.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch: Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20 16 Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý

Nghiên cứu và chế tạo mô hình máy bay quadrocopter

33 34 35 35 37 37 38 40 40 41 LabVIEW 42 LabVIEW 43 44 44 45 m 45 LabVIEW 45 46 2 47 48 49 49 50 50 50 51 10 52 1 52 2 53 53 4 54 5 55 6 56 7 57 8 57 xi 9 58 20 Brushless motor FC2835-10T 59 21 59 -1060Rx3 2 60 23 ESC HiModel GX-40A 60 4 ESC Hobbywing Pentium 30A 5 61 6 62 7 H 61 62 8 63 64 66 67 67 68 68 68 68 68 69 70 71 71 72 72 73 76 8 2 76 77 78 79 80 81 82 5 83 xii 57 58 -10T 59 HiModel GX-40A 60 A 61 74 75 xiii I. : X m xE Y m yE Z m zE rad rad rad u m/s xB v m/s yB w m/s zB p rad/s xB q rad/s yB r rad/s zB E m E m E m/s2 E rad E rad/s E E E E rad/s2 VE m/s vector v E VB m/s vector B B m/s2 v B B rad/s vector B rad/s2 E - vector v theo - vector v n t c t xiv E N theo FB N theo FGE N B G F N GB ( ) - GH - UB - U1 N U2 Nm U3 Nm U4 Nm B Nm F B moment theo R - T - J - EB - B EH ( ) - H MB - MH - OB ( ) - B OH ( ) - H CB ( ) - CH ( ) - S(... ) - ma tr th ng H rad/s 1 rad/s 2 rad/s 3 rad/s 4 rad/s TMT N TBET uH N xv QBET Nm A kg/s p1 Pa p2 Pa p Pa p- Pa v1 m/s v2 m/s vI m/s v m/s v- m/s vV m/s vH m/s i rad/s P dDBET N/ m dLBET N/ m dFBET N/ m dTBET N/ m dHBET N/m I rad Io rad Itw rad I c rad II. a rad-1 2 A m2 75.5 x 10-3 b N s2 54,2 x 10-6 bBET N s2 54,2 x 10-6 bMT N s2 54,2 x 10-6 c m 0.02 CD - 0.05 CL - 0.05 (lift) xvi t

Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Chi Nhánh Sở Giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Một số chuyên gia khác nhìn nhận dịch vụ NHBL trên phương diện nhà cung cấp dịch vụ với khâu phân phối giữ vai trò quyết định. “Bán lẻ là hoạt động của phân phối mà trong đó triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện, triển khai các kênh phân phối hiện đại mà nổi bật là kinh doanh qua mạng” ( Jean Paul Votron – Ngân hàng Foties) Như vậy, DVNHBL dùng để nói về hoạt động bao trùm tất cả các mặt tác nghiệp của NHTM với các dịch vụ sản phẩm đa dạng, ứng dụng công nghệ cao nhằm mở rộng mạng lưới phân phối tới đối tượng khách hàng là các cá nhân. Một số dặc trưng cơ bản của DVNHBL Độ rủi ro thấp Đây là đặc điểm khác biệt so với dịch vụ bán buôn. Trong khi các dịch vụ bán buôn tại các NH tập trung vào đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế, trung gian tài chính với giá trị giao dịch lớn, độ rủi ro cao thì DVNHBL với số lượng khách hàng cá nhân lớn, rủi ro phân tán và rất thấp là một trong những mảng đem lại doanh thu ổn định và an toàn cho các NHTM Quy mô giao dịch nhỏ Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách hàng cá nhân, nên các dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi và tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng... Sản phẩm đòi hỏi tính cạnh tranh cao nâng cao hàm lượng công nghệ Do đặc trưng đối tượng khách hàng cá nhân khá nhạy cảm với chính sách Marketing nên họ dễ dàng thay đổi nhà cung cấp dịch vụ khi các sản phẩm cung cấp không tạo sự khác biệt và có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt, hiện nay với sự phát triển không ngừng của hệ thống công nghệ thông tin, và yêu cầu ngày càng đa dạng của khối khách hàng này, gia tăng hàm lượng CNTT là một trong những phương thức tạo giá trị gia tăng và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm cung cấp. Do đó có thể nhận thấy vai trò quan trọng của CNTT trong dịch vụ bán lẻ: - CNTT là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép các giao dịch trực tuyến được thực hiện; - CNTT hỗ trợ triển khai các sản phẩm dịch vụ NHBL tiên tiến như chuyển tiền tự động, huy động vốn và cho vay dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau. Như vậy, Tuy có sự khác biệt nhưng cả hai loại hình dịch vụ này đều giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động chung của NHTM. Các NHTM với đặc điểm và chiến lược kinh doanh đặc thù sẽ xác định hướng phát triển riêng dựa theo xu hướng phát triển của thị trường tài chính của thế giới và khu vực. 2. Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại NHTM 2.1 Quan niệm chung về phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ Theo cách hiểu chung, dịch vụ là bất cứ hành động hoặc lợi ích nào mà một phía có thể đem lại cho bên kia mà chắc chắn là không nhìn thấy được, không thể tách rời khỏi đối tượng cung cấp, có khả năng chuyển đổi và không dẫn đến bất cứ quyền sở hữu nào. Dịch vụ có các đặc tính cơ bản như: Tính đồng thời (sản xuất và tiêu dùng xảy ra đồng thời), tính không thể tách rời (sản xuất và tiêu dùng không thể tách rời), tính không đồng nhất ( không có chất lượng đồng nhất), vô hình (không thể thấy trước khi tiêu dùng) và không lưu trữ được (không thể lập kho lưu trữ hàng hóa được). Vì vậy để đánh giá chất lượng cũng như tiềm năng phát triển của một dịch vụ, có rất nhiều tiêu chí và dựa vào tình hình thực tế cũng như đặc thù riêng của từng loại hình dịch vụ nghiên cứu. Một số tiêu chí thường hay sử dụng khi đánh giá các dịch vụ có thể kể đến là thông qua chất lượng dịch vụ với các tiêu chuẩn độ tin cậy, độ phản hồi, năng lực cung ứng dịch vụ, tác phong phục vụ, sự tín nhiệm, sự an toàn, sự tiếp cận, truyền đạt thông tin, khả năng hiểu rõ nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, còn có một số chuyên gia xem xét dựa trên các thành tố cấu thành dịch vụ là sản phẩm, thủ tục phục vụ, khả năng cung ứng dịch vụ và quản lý rủi ro. Dựa trên cách nhìn nhận và đánh giá về dịch vụ ở trên, Dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong lĩnh vực tài chính là một loại hình dịch vụ mà mang đặc thù là các sản phẩm tài chính, bao trùm mọi hoạt động tác nghiệp của NH, tập trung vào đối tượng cá nhân. Do đặc điểm trên mà các dịch vụ NHBL phụ thuộc vào khách hàng và sản phẩm cung ứng rất lớn. Điều này dẫn tới hoạt động NH phải thực sự đa dạng và nhạy cảm, tạo sự khác biệt trong cung ứng dịch vụ và sản phẩm theo mô hình “hướng tới khách hàng”. Để đánh giá sự phát triển dịch vụ bán lẻ có rất nhiều tiêu chí và phụ thuộc vào tiềm lực tài chính của từng NH cũng như tình hình chung sử dụng dịch vụ trên thị trường tài chính nói chung. Tựu chung lại, quan niệm về Phát triển DVNHBL là đề cập tới việc tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ - sản phẩm và hệ thống phân phối. 2.2 Quan điểm cá nhân về phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ Nhận thấy xu hướng phát triển tiềm năng của dịch vụ bán lẻ và tác động mạnh mẽ của CNTT trong lĩnh vực tài chính NH nói riêng cũng như mọi mặt đời sống hiện nay, tôi cho rằng DVNHBL được đánh giá là phát triển sẽ đáp ứng được các tiêu chí sau: + Tăng cường mở rộng thị trường bằng các kênh phân phối ứng dụng công nghệ cao và chất lượng dịch vụ khách hàng + Tạo sức cạnh tranh vượt trội cho sản phẩm bằng việc nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm ưu việt có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng cá nhân. Với cách nhìn nhận trên, phát triển DVNHBL dựa trên nền tảng công nghệ cao và tập trung vào phát triển dịch vụ NH điện tử (e-bank) có tính quyết định. Trong tương lai, NH nào đi đầu trong ứng dụng công nghệ cao và đưa ra các sản phẩm tiện ích theo hướng tăng hàm lượng công nghệ phục vụ nhu cầu khách hàng sẽ trở thành “người đón đầu” trong phát triển DVNHBL 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ NH bán lẻ Hiện nay, chưa có một hệ thống chỉ tiêu chung nào dùng xác định sự phát triển của dịch vụ NHBL. Sự phát triển của dịch vụ này tại mỗi NH là hoàn toàn khác nhau do phụ thuộc vào đặc điểm cũng như định hướng phát triển khác nhau của từng NHTM. Vì vậy sự đánh giá có sự khác biệt và hoàn toàn không giống nhau giữa các NH. Dưới đây, tôi xin đưa ra một số chỉ tiêu thông thường để đánh giá sự phát triển DVNHBL tại một số NHTM: 2.3.1 Thu nhập ròng của dịch vụ bán lẻ đem lại Thu nhập ròng là khoản lợi nhuận NH thu được khi thực hiện các dịch vụ cho khách hàng sau khi giảm trừ thuế và các khoản chi phí. Với hoạt động tín dụng, thu nhập ròng được đem lại từ lãi suất NH áp dụng khi thực hiện giải ngân và một số phí dịch vụ cam kết. Các loại dịch vụ khác bao gồm huy động vốn, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ … phí giao dịch là khoản thu trực tiếp mang lại lợi nhuận cho NH. Đối với dịch vụ NHBL, chỉ tiêu này khó đo lường chính xác do đã bao gồm các hoạt động bán lẻ hỗ trợ chéo cho hoạt động bán buôn. Chỉ tiêu này thể hiện rõ mục tiêu trong phát triển DVNHBL của NH là tối đa hóa lợi nhuận cho các NHTM. Nếu một dịch vụ bán lẻ không đem lại thu nhập cho NH thì không thể đánh giá là dịch vụ phát triển 2.3.2 Số lượng khách hàng và thị phần Số lượng khách hàng cá nhân là một trong những con số quan trọng khi xem xét sự phát triển của DVNHBL. Số lượng khách hàng tăng và lớn thể hiện một thị trường bán lẻ tiềm năng và khả năng cung ứng dịch vụ tốt. Từ cơ sở dữ liệu khách hàng, các NH có thể thực hiện điều tra và thống kê cụ thể về các nhóm khách hàng từ đó phân đoạn thị trường, đưa ra các gói sản phẩm phù hợp với từng nhóm khách hàng khác nhau. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng cho thấy thị phần bán lẻ của NH trên thị trường từ đó thể hiện khả năng tiếp cận khách hàng cũng như hiệu quả của chính sách Marketing trong triển khai DVBL. 2.3.3 Tỷ trọng sử dụng dịch vụ bán lẻ Nếu số lượng khách hàng cho thấy sự phát triển dịch vụ bán lẻ theo chiều rộng thì tỷ trọng sử dụng dịch vụ bán lẻ là con số hết sức có ý nghĩa khi xem xét sự phát triển DVNHBL theo chiều sâu. Nó thể hiện mức độ quan tâm của khách hàng tới các dịch vụ qua số lượng dịch vụ trung bình mà các khách hàng sử dụng trên tổng sản phẩm mà NH cung cấp. Để xem xét chỉ tiêu này, NH quan tâm tới tỷ trọng sử dụng DVBL trung bình và tỷ trọng sử dụng của từng sản phẩm cụ thể so với tỷ trọng sử dụng DVBL trung bình. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tỷ trọng sử dụng DVBL trung bình = ∑Ni / N (%) Tỷ trọng sử dụng DVBLi = Ni / N (%) Trong đó: i là dịch vụ Ni là số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ i N là tổng số khách hàng cá nhân tại NH 2.3.4 Hệ thống Chi nhánh và kênh phân phối - Hệ thống chi nhánh thể hiện qua số lượng các Chi nhánh đang hoạt động. Đây là phương thức tiếp cận khách hàng trực tiếp tại các quầy giao dịch. Hiện nay các NHTM đã và đang mở rộng mạnh hệ thống Chi nhánh tới mọi địa phương, không phân biệt nông thôn hay thành thị. Hệ thống chi nhánh rộng lớn thể hiện tiềm lực của các NH và là một trong những phương thức quảng bá thương hiệu của các NHTM. - Hiện nay, kênh phân phối truyền thống đang dần bộc lộ những hạn chế về mặt thời gian và không gian khi nhu cầu sử dụng dịch vụ của các khách hàng đòi hỏi đáp ứng mọi lúc mọi nơi. Do đó, xu hướng mở rộng thêm các kênh phân phối và mạng lưới với các thiết bị trên nền tảng công nghệ cao đang rất cần thiết trong cuộc cạnh tranh “giành giật” khách hàng giữa các NHTM. Có thể kể đến một số kênh phân phối hiện nay : NH qua mạng Interrnet (Internet Banking), NH qua điện thoại (Phone Banking), NH tại nhà (Home Banking)… 2.3.5 Tính đa dạng và an toàn của sản phẩm Tính đa dạng của sản phẩm thể hiện ở số lượng sản phẩm và các tiện ích của từng sản phẩm. Hiện nay, xu hướng liên kết sản phẩm phi NH với các dịch vụ NH thành các package đã tận dụng tối đa các kênh phân phối đồng thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi khách hàng. Trong tương lai, mô hình “siêu thị tài chính” sẽ là xu hướng phát triển hướng tới của các tổ chức tài chính. Sự an toàn của sản phẩm: thể hiện qua an toàn ngân quỹ, an toàn của hoạt động tín dụng bán lẻ, bảo mật thông tin khách hàng cũng như an toàn trong ứng dụng công nghệ hiện đại. Khi thị trường tài chính cũng như CNTT ngày càng phát triển thì sự an toàn trong hoạt động NH càng trở nên quan trọng và trở thành vấn đề sống còn. Bằng các công nghệ bảo mật và biện pháp bảo đảm như chữ ký điện tử, mã hóa đường truyền… tính an toàn của các sản phẩm đã và đang được tăng cường. 2.3.6 Tính hiệu quả của chính sách Marketing Chính sách Marketing giữ vai trò tiên quyết trong mọi hoạt động cung cấp dịch vụ sản phẩm. Vì vậy đánh giá tính hiệu quả chính sách này sẽ giúp các nhà lãnh đạo NH đưa ra các quyết sách phù hợp từng giai đoạn phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Có thể xem xét sự thực hiện dịch vụ này qua một số khía cạnh sau: Tính rõ ràng trong chiến lược bán lẻ được hiểu là các chương trình phát triển cũng như kế hoạch chiến lược của từng NH dựa trên điều kiện phân tích thị trườn, các yếu tố kinh tế- xã hội và tình hình hoạt động thực tế tại NH. Các chiến lược phải được kế hoạc hóa theo từng giai đoạn cụ thể và có mục tiêu hướng rõ ràng Năng lực bán hàng phụ thuộc lớn vào trình độ và nghiệp vụ đội ngũ nhân viên NH. Bên cạnh đó là chính sách phân phối và quảng bá sản phẩm. Đây là một trong số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của hoạt động tại các NH, thể hiện bằng các doanh thu và lợi nhuận ròng đạt được từ các dịch vụ đem lại 2.3.7 Đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng DVNHBL với đặc điểm chi phí phát sinh cao do sử dụng lượng lớn cán bộ nhân viên cũng như chi phí mở rộng mạng lưới và đầu tư phát triển công nghệ cao nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, đòi hỏi các NH có sự đầu tư hiệu quả vào hệ thống cơ sở vật chất cũng như đào tạo chất lượng nguồn nhân lực trước yêu cầu ngày càng cao. Đầu tư lớn và đổi mới thể hiện sự quan tâm lâu dài trong, đồng thời tạo động lực cho phát triển DVNHBL.

Chẩn đoán hư háng của bánh răng và ổ lăn bằng phương pháp phân tích phổ đường bao bằng phương pháp phân tích phổ đường bao

Do hỡnh dng ca bỏnh rng tng i phc tp, nh hỡnh 1.4, nờn trong cỏc bn v k thut, ngi ta khụng v chi tit tng chic rng mt m thay vo ú, ta ch th hin mt cỏch n gin nht nhng thụng s c bn ca mt bỏnh rng, xem hỡnh 1.5. Vòng đỉnh răng Vòng chia Rãnh then Vòng đáy răng Hỡnh 1.5: Bn v chi tit bỏnh rng Tựy theo kớch thc v tớnh cht ca truyn ng m bỏnh rng cú th c thit k theo nhiu khuụn dng khỏc nhau. Bỏnh rng thng thng c dựng trong cỏc b truyn cú vn tc trung bỡnh hoc thp, trong cỏc b truyn h, trong cỏc b truyn cú yờu cu chuyn ng dc trc (vớ d nh trong cỏc hp tc , hp số ...). Bỏnh rng nghiờng thng c dựng trong cỏc b truyn cú vn tc cao. Bỏnh rng ch V thng c dựng trong cỏc b truyn chu ti rt ln v khụng gõy ra lc dc trc tỏc ng ln cc ln. Kt cu bỏnh rng ph thuc nhiu vo kớch thc (ch yu l ng kớnh bỏnh rng), qui mụ sn xut v cỏch lp ghộp vi trc. Nu ng kớnh bỏnh rng khụng ln (di 150mm) bỏnh rng thng c ch to lin mt khi, khng khot lm nh hỡnh 1.6a. Nu ng kớnh vũng ỏy rng ít chờnh lch vi ng kớnh trc hoc cn tng ng tõm gia bỏnh rng i vi trc, bỏnh rng thng c lm lin vi trc. Thng thỡ bỏnh rng c lm lin trc khi ng kớnh khong cỏch t ỏy rng n rónh then nh hn 2,5m i vi bỏnh rng tr v 1,6m i vi bỏnh rng cụn, trong ú m l mun, xem hỡnh 1.6b. Bỏnh rng cú ng kớnh nh hn 500mm c ch to bng phi rn hoc phụi dp (nu sn xut s lng ln), c khot lm v lm l gim bt khi lng, nhng bỏnh rng khụng quan trng cú th c ỳc hoc ch to bng thộp cỏn. Nh cú cỏc l trn thừn bnh m vic thỏo lp, gỏ t trn my gia cụng v chuyờn ch c thun tin nh hỡnh 1.6c. Bỏnh rng cú ng kớnh ln trờn 500mm c ch to bng hn nh hỡnh 1.6d nu sn xut n chic hay lot nh v ch to bng ỳc nh hỡnh 11 1.6e nu sn xut lot ln. i vi cỏc bỏnh rng kớch thc ln t trong hp gim tc cú khong cỏch trc trờn 400mm, tit kim vt liu, ngi ta thng ch to riờng vnh rng bng thộp tt, lừi bng gang hoc thộp thng. Vnh rng c lp vi lừi bng dụi v cú bt vớt. (a) Bỏnh rng c lm lin mt khi(b) Bỏnh rng lin trc trc . (b) Bỏnh rng lin . khng khot lm (c) Bỏnh rng c khot lm v lm l (d) Bỏnh rng c ch to bng hn ch to bng hn 12 (d) Bỏnh rng c (e) Bỏnh rng c ch to bng phng phỏp ỳc Hỡnh 1.6: Cỏc dng kt cu thng gp bỏnh rng 1.1.2 Cỏc dng hỏng thng gp bỏnh rng a) Mũn C ch ch yu gõy ra mũn l s thiu ht dy cho phộp ca lớp du bụi trn gia cỏc b mt tip xỳc ca cỏc rng. Ngoi ra, cỏc nhõn t khỏc cú th gõy ra hoc lm mũn trm trng hn l cỏc ht mi mũn ln trong du bụi trn, s khụng ng u ca b mt rng lm du ngm vo. - Mũn va phi: Mũn va phi thng c gõy ra bi s thiu ht dy lớp du bụi trn, hỡnh 1.7a. mũn t l vi vn tc trt, vn tc trt bin i t 0 ti vũng chia v lờn ti cc i ti im tip xỳc, theo lý thuyt cỏc rng s th hin mũn ln nht ti vũng chia v chõn nhng trờn thc t khụng cú mũn ti vũng chia. Mũn va phi thng khụng c coi l li tuy nhiờn nú l khỳc do u cho mũn nghiờm trng v cui cựng l hỏng rng hon ton. mũn cú th c gim bng cỏch tng nhớt ca du, s dng loi du cao ỏp (loi du chu c lc n khp ln), ci thin cht lng b mt rng hoc thay i cỏc thụng s hỡnh hc rng gim vn tc trt. * Mũn nghiờm trng: Nu khụng c khc phc, mũn va phi s tin trin thnh mũn nghiờm trng nh hỡnh 1.7b trong ú, biờn dng gc ca rng b hy hoi v cui cựng l li gy rng do cỏc nguyờn nhõn sau: - rng b mũn mng ti mc gii hn bn un ca rng b vt quỏ. - cỏc vt nt phỏt trin t ch hng trn b mt rng. 13 - ti trng ln ph hng bin dng rng. * Mũn bi ht mi: Mũn bi ht mi c gõy ra bi cỏc ht nh ln trong du bụi trn, hỡnh 1.7c, rn ca cỏc ht ny gn bng hoc ln hn rn ca b mt rng v cú ng kớnh ln hn hoc bng dy ca mng du. trỏnh dng mũn ny, vic cn thit l phi bo m cho du c sch cn bn trong mi thi im bng cỏch s dng b lc hay l thng xuyờn thay du. Cỏc ht mi cng cú th l kt qu ca mt li hỏng khỏc no ú chng hn nh li ln. (a) Mũn va phi (b) Mũn nghiờm trng (c) Mũn bi ht mi Hỡnh 1.7: Cỏc dng mũn thng gp bỏnh rng b) Dớnh, r, trúc Dớnh, r v trúc c gõy ra bi s gn kt tc thi v ph hỏng gn kt ca nhng ch nhp nhụ trờn b mt rng trong quỏ trỡnh n khp. iu ny xy ra bi s kt hp ca ti trng, vn tc trt v nhit du bụi trn t n mt giỏ tr gii hn lm ph hng lp du ngn cỏch cỏc b mt rng dn ti kim loi tip xỳc trc tip kim loi, nu ng sut b mt v vn tc trt ln thỡ s kt dớnh s xy ra. S khỏc nhau gia dớnh v r l phm vi ca s gn kt v hu qu ca vic phỏ hy gn kt. R thng c thy trong cỏc hp s cao tc, chu ti ln vn hnh vi du tng hp cú nhớt thp. * Dớnh: Xy ra khi nh ca cỏc b mt nhp nhụ b gn kt ri phỏ hy mt phn nh hoc khụng b phỏ hy thờm na. Trờn b mt rng xut hin mt lp dnh tinh th gõy ra bi b mt b r nh m khụng cú vt nt trờn hng trt, hỡnh 1.8a. Dớnh giai on u cú th lm tng din tớch tip xỳc dn n gim ỏp sut b mt, lm cho bỏnh rng cú th chy di hn m khụng b hng thm. Nu cn thit, cú th kh dớnh bng cỏch ỏnh búng dựng giy rỏp v bỏnh rng li lm vic nh khụng cú vn gỡ. * R cc b: Cỏc iu kin sinh ra ti trng phõn b khụng u trờn b mt rng nh l lch v biờn dng a phng cú li cú th gõy ra r cc b, hỡnh 1.8b. Bỏnh rng b r cc b mc nh cú th tip tc vn hnh m khụng b hng thm nu r xúa b c nguyờn nhõn ti trng phõn b khụng 14 u (nh l im nh trn bin dng) v lm cho b mt tip xỳc cú kh nng chu ti hon ton. Trong mt vi tỡnh hung, r cc b giai on u cú th biu hin vn , nh l lch, m cng cú th a ti li nguy him hn nu khụng c khc phc. (a) Dớnh (b) R cc bộ . Hỡnh 1.8: Dớnh v R cc b c) Trúc mi b mt Trúc mi b mt sinh ra bi tỏc dng lp i lp li v s di chuyn ca ti trng trờn b mt rng m cú th dn ti li khi sc bn mi ca vt liu b vt quỏ. Cỏc li khỏc kt hp vi trúc mi b mt l r v nt. Kh nng chu mi ca bỏnh rng ph thuc vo ti trng v s chu k chu ti ca vt liu. Bỏnh rng cú tui th c thit k ngn thỡ phi chu ti trng b mt ln hn nhiu so vi loi tng ng c thit k cho tui th lõu di. Hu ht cỏc li trúc mi b mt u bt ngun t cỏc sõu khỏc nhau bờn di lớp b mt rng nhng li c gi l trúc mi b mt rng vỡ b mt rng b ph hng bi quỏ trỡnh li. * R s khai: Cỏc ti trng cc b tp trung cú th gõy ra r rt nh trờn b mt rng, tri u trờn mt rng ti vũng chia hoc ch ti mt phn di chõn rng, hỡnh 1.9a. Li ny thng ch phỏt trin ti khi iu kin quỏ ti cc b c gim bt v ti thi im ú, cnh ca cỏc vt r b bin dng do v c lm nhn trn. R s khai bn thõn nú khụng c xem l li tuy nhiờn nu khụng c khc phc th nỳ s tip tc phỏt trin thnh r phỏ. Khụng may l hin nay cha cú cỏch no xỏc nh c l r s khai s dng hay phỏt trin. * Nt: 15 R phỏ thng gi l nt v ngc li, hỡnh 1.9b, vỡ nhng biu hin tng ng trong cỏc giai on sau ny ca h hỏng, tuy nhiờn c ch hỏng ca chỳng khỏc nhau. Nt c sn sinh bi s kt hp ca ng sut b mt ln v vn tc trt tng i cao, gõy ra sự thay i ngun gc gõy ra mi b mt. Trong cỏc trng thỏi s khai ca nt, cỏc vt rn xut hin trờn b mt rng v tri di t gc li chõn rng theo hng ca vn tc trt. Cui cựng l mt mu vt liu b búc ri khi b mt lộ ra c hi cho r ph. Cc vt r chy cựng nhau to ra vựng b nt. Nt hay xy ra i vi loi bỏnh rng v cng v nỳ quan h ti c ng sut b mt v s trt. Cú th trnh nỳ bng cỏch gim trt hay h s ma sỏt bng cỏch thay i biờn dng rng, ci tin cht lng b mt, thay i loi du bụi trn. (a) R s khai (b) R phỏ . Hỡnh 1.9: R s khai v R phỏ d) Gy rng õy l li nng nht ca bỏnh rng, xem hỡnh 1.10. Khụng nh cỏc dng hng ú c cp trờn, thng phi phỏt trin mt thi gian di t lỳc s khai n khi li nghiờm trng. Gy rng cú th ngay lp tc lm mt kh nng phc v hay gim ln nng lc truyn ng. iu ny cú th gõy ra tn tht nghiờm trng v ngi v ca nht l trong cỏc trang b nh mỏy bay, cn trc, ti,... ú kh nng truyn ng hay cn tr chuyn ng quay l ch yu. Gy rng cú th xy ra bng mt s cỏch khỏc nhau t nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau. Hỡnh 1.10: Gy nt chõn rng v nh rng e) Li ch to Thng l cỏc li trong quỏ trỡnh sn xut v lp t, ch yu hay xy ra cỏc dng sau: - Sai lch v cỏc thụng s hỡnh hc c bn ca bỏnh rng. 16

Chủ Nhật, 20 tháng 3, 2016

Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long

Khả năng thanh toán nhanh = Tiền + Phải thu Nợ NH Chỉ tiêu Khả năng thanh toán nhanh tương tự như chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn nhưng đã loại bỏ đi những tài sản có tính thanh khoản kém nhất trong danh mục, bao gồm hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Chỉ tiêu này cho biết: doanh nghiệp có thể nhanh chóng huy động nguồn trả nợ tới mức độ nào, một đồng Nợ ngắn hạn có thể được đảm bảo thanh toán một cách nhanh chóng từ bao nhiêu đồng tài sản có tính thanh khoản cao. 1.2.3. Khả năng thanh toán tức thời Tiền Nợ đến hạn Khả năng thanh toán tức thời = trả Chỉ tiêu này loại bỏ nốt khoản mục tài sản có tính thanh khoản kém hơn tiền, đó là các khoản phải thu, dạng tài sản chỉ mức độ có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khả năng thanh toán tức thời cho biết mức độ thanh toán các khoản nợ ngay lập tức bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền. Đây là nguồn trả nợ có tính thanh khoản cao nhất và đảm bảo chắc chắn việc trả nợ là khả thi. 1.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay Chỉ tiêu này được tính theo tỷ số giữa hai khoản mục không nằm trên Bảng cân đối kế toán mà trên Báo cáo kết quả kinh doanh. EBITD Khả năng thanh toán lãi vay = A Lãi vay Trong đó: EBITDA (earning before interest, tax, depreciation and amortization) là thu nhập trước thuế, lãi vay và khấu hao. 12 Khả năng thanh toán lãi vay là tỷ số phản ánh sự đảm bảo thanh toán lãi vay dựa trên những nguồn thu từ kết quả hoạt động SXKD trong kỳ đem lại. Lãi vay là khoản chi phí phát sinh trong kỳ, nên việc huy động các nguồn thanh toán lãi vay từ kết quả hoạt động SXKD trong kỳ là hợp lý. Nguồn thanh toán lãi vay được huy động từ lợi nhuận trước thuế và lãi, được bổ sung thêm số tiền đã trích khấu hao do khấu hao đã trích tuy được hạch toán vào chi phí nhưng không phải là một dòng tiền ra, vì vậy được cộng trở lại vào dòng tiền ròng của doanh nghiệp, dòng tiền ròng này chính là nguồn thanh toán lãi vay. 1.3. Nhóm tỷ số hoạt động Nhóm tỉ lệ này cho chúng ta biết hoạt động của công ty đem lại hiệu quả như thế nào. 1.3.1. Nhóm tỉ lệ hiệu quả hoạt động - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Tỉ lệ này cho biết bình quân mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu = Tổng tài sản ròng bình quân (Tổng tài sản ròng = tổng tài sản - khấu hao tài sản cố định) Tỉ lệ này khoảng trên dưới 1 đối với những ngành nghề đòi hỏi nhiều vốn và khoảng trên 10 đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. - Hiệu suất sử dụng TSCD ròng Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ròng Doanh thu = Tài sản cố định ròng bình quân 13 Nếu so sánh với các công ty trong ngành hay toàn bộ nền kinh tế nói chung, tỉ lệ này của công ty thấp hơn rất nhiều thì điều đó có nghĩa là vốn của công ty này đã ứ đọng quá nhiều trong TSCD và ngược lại thì công ty đang sử dụng sử dụng các TSCD đã khấu hao hoàn toàn, lạc hậu cũ kĩ. - Hiệu suất sử dụng vốn chủ sử hữu Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần = Vốn chủ sở hữu bình quân Vốn chủ sở hữu ở đây bao gồm cả vốn góp của cố phiếu ưu đãi và cố phiếu thường, thặng dư vốn và tổng lợi nhuận để lại. 1.3.2. Nhóm tỉ lệ về khả năng sinh lời - Tỉ suất lợi nhuận biên Lợi nhuận biên được đo bằng doanh thu bán hàng thuần trừ đi gía vốn hàng bán. Tổng lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận biên = Doanh thu bán hàng Cơ cấu sản phẩm và phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận biên. Tỉ suất lợi nhuận biên của mỗi ngành khác nhau, với mỗi ngành ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau cũng khác nhau. - Tỉ suất lợi nhuận hoạt động biên Để tính tỉ suất lợi nhuận hoạt động biên, ta xác định lợi nhuận bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lí. Tỉ suất lợi nhuận hoạt động biên Lợi nhuận hoạt động = Doanh thu bán hàng thuần - Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn( ROA) 14 ROA là tỉ lệ chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về của công ty với tất cả lượng tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh, hay tổng vốn của doanh nghiệp(Nợ, vốn cổ phần ưu đãi và cổ phần thưởng). Thu nhập sau thuế + Tổng chi phí trả lãi ROA = Giá trị tổng vốn bình quân - ROA bao gồm các khoản cho thuê Đối với các công ty mà có sử dụng nhiều tài sản đi thuê như các hãng bán lẻ, các hãng hàng không thì việc tính ROA như trên ko chính xác.Trong trường hợp này phải tính đến các khoản trả cho tài sản đi thuê và giá trị tính toán sẽ phải đưa lên bảng cân đối kế toán như tài sản cố định và nợ dài hạn. Cách dự tính giá trị chiết khấu của các khoản phải trả cho tài sản thuê trong tương lai được chia lam hai cách: + Bội số các khoản đi thuê phải trả tối thiểu sắp tới.Ta sử dụng “qui tắc 8 lần”, tức là để tính toán ước lượng khoản thuê tối thiểu phải trả trong tương lai ở thời điểm hiện tại, cần nhân số liệu của năm t+1 với 8. + Chiết khấu giá trị tương lai của các khoản phải trả tối thiểu được cung cấp tại mục nợ dài hạn trên báo cáo thường niên. Trước tiên, ta phải dự tính chi phí nợ dài hạn của công ty. Sau đó phải xem bao nhiêu năm thì khoản nợ cộng dồn đó sẽ trả hết. Goá trị khoản thuê sé đươc xác định bằng cách chiết khấu dòng tiền về thời điểm hiện tại với tỉ lệ chiết khấu là chi phí nợ dài hạn. Giá trị này sẽ được cộng thêm vào giá trị của TSCD và được xem nhưu nợ dài hạn của công ty. Chi phí lãi suất của các tài sản đi thuê: Khi tính toán ROA có tính đến các tài sản đi thuê, chúng ta sẽ phải cộng thêm khoản trả lãi đi thuê. Có hai cách để dự tính: + Qui tắc ngón tay cái( giá trị chi phí trả lãi cho các khỏan đi thuê thường được tính tương đương với 1/3 giá trị các khoản tiền thuê phải trả trong suốt năm đang bàn tới. 15 + Tỉ lệ lãi suất áp dụng để chiết khấu giá trị các khoản phaỉ trả cho tài sản đi thuê Khấu hao các tài sản đi thuê: Mức khấu hao đối với tài sản đi thuê được xác định bằng cách chia giá trị khoản thuê cho thời hạn thuê. Lợi nhuận ròng ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân - Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE) Lợi nhuận ròng - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi ROE = Tổng giá trị cổ phần thường 1.4. Nhóm tỉ lệ về phân tích rủi ro 1.4.1. Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn về thu nhập của doanh nghiệp do bản chất của hoạt động kinh doanh. Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được đo lường bằng các sai lệch của các dòng thu nhập qua thời gian. Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động Rủi ro kinh doanh = Thu nhập hoạt động trung bình n ∑( OEi – OE ) 2 / n i=1 BR = n ∑ OEi / n i=1 16 Trong đó, OEi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty năm thứ i và n là số năm. Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động cho phép chúng ta so sánh ruỉ ro kinh doanh giữa các hãng với qui mô khác nhau. Để tính toán được chỉ số này, chúng ta cần một bộ số liệu từ 5 đến 10 năm. Bên cạnh việc tính toán rủi ro kinh doanh tổng thể chúng ta rất cần phải tính đến 2 nhân tố tác động đến sự biến đổi thu nhập: n ∑ ( Si – S ) / n i=1 Mức biến đổi sản lượng = n ∑ Si / n i=1 Trong đó, S là sản lượng tiêu thụ, n là số năm n ∑ %▲OE / %▲S i=1 Đòn bẩy hoạt động = N 1.4.2. Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính là loại rủi ro mà công ty phải đối mặt khi huy động vốn từ các khoản nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty. Mức rủi ro tài chính có thể chấp nhận được của một công ty phụ thuộc rất nhiều vào rủi ro kinh doanh. - Tỉ lệ nợ: Tỉ lệ nợ là các tỉ lệ so sánh tỉ trọng của các khoản nợ với các nguồn vốn khác như vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường và lợi nhuận để lại. (1)Tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 17

Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình Khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin Nhân viên tín dụng: - Tiếp xúc, hướng dẫn - Phỏng vấn khách hàng Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi Tổ chức phân tích và thẩm định: - Pháp lý - Bảo đảm nợ vay Cập nhật thông tin thị trường, chính trị, khung pháp lý Quyết định cho vay: - Hội đồng phán quyết - Cá nhân phán quyết Chấp thuận Lập hồ sơ: - Giấy đề nghị vay - Hồ sơ pháp lý - Phương án/Dự án Kết quả ghi nhận: - Biên bản, báo cáo - Tờ trình - Giấy tờ về bảo đảm nợ Từ chối Giấy báo lý do Hợp đồng tín dụng: - Đàm phán - Ký kết HĐ tín dụng - Ký kết HĐ khác Giải ngân: - Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng - Trả cho nhà cung cấp Tổ chức giám sát: - Nhân viên kế toán - Nhân viên tín dụng - Thanh tra, kiểm soát viên Thu nợ cả gốc và lãi Thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc Xử lý: - Tòa án - Cơ quan thẩm quyền Đầy đủ và đúng hạn Thanh lý HĐTD mặc nhiên Giám sát cho vay Vi phạm hợp đồng Không đủ, Không đúng hạn Biện pháp: Cảnh cáo, Tăng cường kiểm soát, Ngừng giải ngân, Tái xét cho vay Không đủ, Không đúng hạn Sơ đồ 1.1: Mô tả quy trình cho vay Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Minh Kiều SV: Đặng Thị Nhiên 6 MSV: 07D19287 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình Trong mỗi loại hình cho vay, thủ tục có vài điều khác nhau nhưng về quy trình thì đều được tiến hành theo thứ tự các bước như sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Khách hàng cung cấp các thông tin mà cán bộ tín dụng yêu cầu và làm thủ tục hồ sơ xin vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng và khoản vay: năng lực pháp lý và năng lục hành vi của khách hàng, tính pháp lý của TSBĐ,…; phương án / dự án vay vốn. Bước 2: Phân tích, thẩm định các điều kiện vay vốn Cán bộ tín dụng phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi thông qua các chỉ tiêu đưa ra để đánh giá khách hàng vay vốn của ngân hàng. Bước 3: Quyết định cho vay Ngân hàng sau khi phân tích, thẩm định khoản vay sẽ đưa ra quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nếu ngân hàng từ chối cho vay thì phải có giấy thông báo lý do cho khách hàng biết. Nếu đồng ý cho vay, ngân hàng và khách hàng sẽ đàm phán về số tiền, thời hạn, phương thức cho vay sau đó ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm. Bước 4: Giải ngân khoản vay Ngân hàng thực hiện phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết trong hợp đồng. Hình thức giải ngân của ngân hàng sẽ là trao tiền trực tiếp cho khách hàng, hoặc chuyển tiền vào tài khoản khách hàng (nếu khách hàng có tài khoản mở tại ngân hàng), hoặc là trung gian thanh toán tiền hàng của khách hàng cho nhà cung cấp. Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay Bước này nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát các rủi ro phát sinh, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Thành viên tham gia vào quá trình giám sát khoản vay gồm: nhân viên kế toán; nhân viên tín dụng; thanh tra, kiểm soát viên của chính ngân hàng đó. SV: Đặng Thị Nhiên 7 MSV: 07D19287 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình Bước 6: Thu hồi nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc. 1.2 Nợ xấu của NHTM 1.2.1 Khái niệm về nợ xấu Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho một ngân hàng, nhưng bên cạnh đó nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nợ xấu là một trong những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Vậy thế nào là nợ xấu ? Trong các sách giáo khoa tài chính, từ điển chuyên ngành, người ta đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: “ Nợ xấu ( bad debt ) là các khoản nợ hầu như không có khả năng được thanh toán và bắt buộc phải xử lý bằng bút toán xóa nợ “. Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) cho rằng: “ Một khoản được coi là không sinh lời ( nợ xấu ) khi tiền lãi và tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên hoặc tại thời điểm ít nhất 90 ngày của khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ hoặc khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ “. Theo Phòng Thống kê - Liên hợp quốc thì: “ Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; SV: Đặng Thị Nhiên 8 MSV: 07D19287 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ ”. Còn theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam định nghĩa nợ xấu như sau: “ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 ( dưới chuẩn ), nhóm 4 ( nghi ngờ ) và nhóm 5 ( có khả năng mất vốn ) ”. Nhìn chung, các định nghĩa này đều xác định nợ xấu dựa trên 2 yếu tố là: khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và khả nảng trả nợ đáng lo ngại. Công thức tính tỷ lệ nợ xấu: Số tiền nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = ----------------------- x 100% Tổng dư nợ Công thức này phản ánh: nếu tỷ lệ này ở mức cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng chưa được tốt và ngược lại. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế là 5%. 1.2.2 Cách thức đo lường nợ xấu Cách thức đo lường nợ xấu là việc chúng ta đi phân loại nợ xấu theo tiêu thức nào: định tính hay định lượng. Hiện nay, hầu hết các NHTM tại Việt Nam, việc đo lường này dựa vào Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. 1.2.2.1 Đo lường theo phương pháp định lượng Theo phương pháp này, nợ xấu được phân loại như sau: + Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm: • Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điều b Khoản này; • Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; • Các khoản nợ được phân loại vào nhóm theo quy định tại Khoản 3 điều này. + Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm: SV: Đặng Thị Nhiên 9 MSV: 07D19287 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình • Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; • Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. + Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm: • Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; • Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; • Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; • Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Hiện nay, hầu như các NHTM tại nước ta phân loại nợ theo phương pháp này. Song phân loại nợ định lượng đơn thuần dựa trên dữ liệu khoản nợ tại thời điểm đánh giá và chủ yếu dựa vào thời gian quá hạn, số lần cơ cấu của khoản nợ nên kết quả phân loại phản ánh chưa sát vớ mức độ rủi ro của khoản nợ. 1.2.2.2 Đo lường theo phương pháp định tính - Theo điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam, nợ xấu được tính từ nhóm 3 và được đo lường như sau: • Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản vay này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. • Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất cao. SV: Đặng Thị Nhiên 10 MSV: 07D19287 Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình • Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. - Ngoài ra, một số NHTM phân loại nợ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có nghĩa: định kỳ ngân hàng đánh giá xếp hạng khách hàng vay vốn, cho điểm từ đó phân loại nợ để có thể quản trị rủi ro hiệu quả. Hiện nay tại Việt Nam, mới chỉ có BIDV, Vietcombank áp dụng cách phân loại này. Bảng 1.1: Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng Điểm Từ 59-65 Xếp hạng B Từ 53-59 CCC Từ 44-53 CC Từ 35-44 C Từ 0-35 D Phân loại nợ Ý nghĩa Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ so với khách hàng xếp hạng BB. Song hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Khách hàng hiện đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào mức độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp, khi có các yếu tố bất lợi xảy ra thì khách hàng có nhiều khả không trả được nợ. Hiện thời khách hàng đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. Khách hàng đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. Khách hàng đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra. Trường hợp với những khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là dự kiến thì không xếp hạng D. Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – Ngân hàng BIDV Ở Việt Nam, việc phân loại nợ theo phương pháp này chưa được phổ biến do theo phương pháp này, nợ xấu của các ngân hàng sẽ tăng, dẫn đến trích lập dự SV: Đặng Thị Nhiên 11 MSV: 07D19287 Dưới tiêu chuẩn Nghi ngờ Có khả năng mất vốn