Thứ Sáu, 18 tháng 3, 2016

Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam

Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam GVHD: Phạm Hải Nam thuộc vào lượng điện giao dịch 1 ngày và hệ thống phiên bản ứng dụng SWIFT đang sử dụng. Do tính chất là điều khiển luồng tiền của cả thế giới nên tính bảo mật của SWIFT có thể nói là bậc nhất trên thế giới, hacker chưa bào giờ tấn công được vào hệ thống này. 1.3.4.2. Các quy định chuẩn hóa của SWIFT Căn cứ vào Hệ thống tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, SWIFT bao gồm các quy chuẩn sau: - Tiêu chuẩn ISO 9362-2009 (sửa đổi bổ sung ISO 9362-1994) về cấu trúc mã SWIFT: là tiêu chuẩn được Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO xác nhận nhằm quy định cấu trúc chuẩn của mã SWIFT (hay còn gọi là SWIFT code, SWIFT-BIC, BIC code, SWIFT ID) Địa chỉ BIC có hai loại, loại 8 ký tự dùng cho các ngân hàng độc lập và loại 11 ký tự dùng cho các chi nhánh, ngoài ra không có loại nào khác. Loại 8 ký tự: XXXX XX (Bank-code) (Country-code) XX (Area-code) Ví dụ 1: Deutsche Bank là một ngân hàng quốc tế có tổng hành dinh ở thành phố Frankfurt, nước Đức. Mã SWIFT cho chi nhánh chính của ngân hàng này là: DEUT DE FF Giải thích: - DEUT nhận diện Deutsche Bank - DE là mã nhận diện nước Đức, Deutschland trong tiếng Đức - FF là mã nhận diện thành phố Frankfurt Ví dụ 2: Mã SWIFT của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ở Hà Nội: SVTH: Huỳnh Minh Tuấn 11 Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam BFTV GVHD: Phạm Hải Nam VN VX Giải thích: - BFTV nhận diện Bank for Foreign Trade of Vietnam - VN là mã nhận diện nước Việt Nam - VX là mã nhận diện bất cứ thành phố nào ở Việt Nam Loại 11 ký tự: là địa chỉ SWIFT thường được dành cho các chi nhánh, giống loại 8 ký tự nhưng có thêm ba ký tự phía sau để phân biệt các chi nhánh. XXXX Bank XX Country XX XXX Area Branch Ví dụ: VIETCOMBANK CAN THO - Swift code: BFTV VN VX 011 VIETCOMBANK DA NANG - Swift code: BFTV VN VX 004 - Tiêu chuẩn ISO 15022-1999 về cấu trúc mẫu điện (thay thế cho tiêu chuẩn ISO 7775) Các thành viên trao đổi thông tin hoặc thực hiện chuyển tiền cho nhau dưới dạng các SWIFT message là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, ký hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch. Tất cả các mẫu điện được phân chia thành 10 nhóm điện, mỗi nhóm điện được sử dụng cho một phương thức TTQT hoặc một loại giao dịch ngân hàng quốc tế. Ví dụ: Nhóm 3 sử dụng cho mua bán ngoại tệ Nhóm 7 sử dụng cho thư tín dụng và bảo lãnh Nhóm 1 sử dụng cho chuyển tiền phục vụ khách hàng Trong mỗi nhóm điện lại bao gồm nhiều mẫu điện sử dụng cho từng trường hợp khác nhau SVTH: Huỳnh Minh Tuấn 12 Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam GVHD: Phạm Hải Nam Ví dụ: Các bức điện nhóm 7 dùng để phát hành thư tín dụng dùng mẫu điện 700 và 701 Cấu trúc của mẫu điện SWIFT gồm 3 phần: Phần đầu điện (header) chứa các thông tin sau: 1. Loại điện giao dịch 2. Ngân hàng gửi và ngân hàng nhận điện 3. Giờ gửi và giờ nhận điện 4. Xác nhận tình trạng điện 5. Tham chiếu điện gửi và điện nhận. Phần nội dung điện (Text) : phần này chứa đựng nội dung giao dịch, nó bao gồm các trường với các khuôn dạng và các tiêu chuẩn được quy định bởi tổ chức SWIFT. Phần kiểm tra khóa SWIFT: phần này chỉ ra kết quả kiểm tra mã SWIFT tại sở giao dịch và ngân hàng đại lý. - Tiêu chuẩn ISO 20022-1:2004 và ISO 20022-2:2007 quy định về các mẫu điện và quy trình giao dịch trong giao dịch tài chính toàn cầu. - Tiêu chuẩn ISO 13616-2003 quy định về mã tài khoản ngân hàng trong giao dịch thanh toán quốc tế nhằm tránh những rủi ro trong quá trình sao chép và truyền dữ liệu. - Tiêu chuẩn ISO 10383-2003 quy định về mã nhận diện thị trường và các giao dịch ngoại hối. 1.4. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý SVTH: Huỳnh Minh Tuấn 13 Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam GVHD: Phạm Hải Nam Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là nghiệp vụ liên quan đến việc xử lý các giao dịch phát sinh giữa hai ngân hàng có thiết lập quan hệ đại lý hoặc giữa ngân hàng với khách hàng của ngân hàng đại lý đối tác. Một số nghiệp vụ ngân hàng đại lý cơ bản [11] như sau: 1.4.1. Thanh toán bù trừ Thanh toán bù trừ trong hoạt động ngân hàng đại lý là việc chỉ thanh toán phần chênh lệch giữa các giao dịch mua và các giao dịch bán có cùng cặp tiền tệ hoặc của một loại tiền tệ của nhiều cặp tiền tệ khác nhau, cùng ngày giá trị thanh toán giữa ngân hàng với ngân hàng đại lý. Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán bù trừ là đồng tiền clearing tức là đồng tiền không được chuyển đổi ra bất kỳ đồng tiền nào khác, không được chuyển khoản sang các tài khoản khác, bên nào dư nợ sẽ phải trả bằng ngoại tệ tự do hoặc chuyển sang tài khoản vay nợ năm sau. Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, tiền tệ clearing có thể được lựa chọn là tiền tệ của một trong hai nước của hai bên hoặc tiền tệ của nước thứ ba. Với phương thức thanh toán này có thể qui định cả hai bên phải mở tài khoản hoặc chỉ cần một bên mở tài khoản. 1.4.2. Tín dụng quốc tế 1.4.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại Quan hệ đại lý giúp các ngân hàng phá vỡ khoảng cách địa lý. Trong trường hợp một ngân hàng thiếu hụt ngoại tệ trên tài khoản Nostro tại ngân hàng đại lý nước ngoài, ngân hàng đại lý này có thể xem xét và cho ngân hàng đối tác vay toàn bộ hoặc vay hỗ trợ một phần lượng ngoại tệ cần thiết thanh toán. 1.4.2.2. Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn (hay còn gọi là đồng tài trợ) là hình thức cho vay do một nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng vay và trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. SVTH: Huỳnh Minh Tuấn 14 Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam GVHD: Phạm Hải Nam Các tổ chức tham gia thường là các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, ngân hàng đầu tư và các tổ chức tài chính khác. Trong quan hệ đại lý giữa các ngân hàng, nghiệp vụ cho vay hợp vốn được tiến hành trong các trường hợp sau: - Nhu cầu vốn vay hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn tối đa cho phép cho vay của một tổ chức tín dụng. - Các ngân hàng muốn phân tán rủi ro trong kinh doanh. - Khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án. Cho vay hợp vốn phần lớn được sử dụng trong những tổ chức cho vay rất lớn, việc liên kết với nhau cho phép một tổ chức có thể cung cấp một khoản vay lớn mà vẫn đảm bảo và kiểm soát được nguồn tín dụng cho vay và chia sẻ rủi ro giữa các ngân hàng, bởi vì số tiền đó là của nhiều ngân hàng gộp lại. 1.4.3. Tài trợ ngoại thương Tín dụng ngân hàng quốc tế thường do các ngân hàng thương mại cung cấp nhằm tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư nước ngoài. Loại hình này được thực hiện dưới các hình thức phổ biến sau: 1.4.3.1. Tài trợ xuất khẩu Bao gồm các dịch vụ cơ bản - Bao thanh toán quốc tế: Là nghiệp vụ bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất khẩu hàng hóa mà khách hàng và con nợ là những doanh nghiệp ở các nước khác nhau mà ngân hàng của hai bên có quan hệ đại lý. Vai trò của đơn vị bao thanh toán là thu tiền nợ nước ngoài bằng việc tiếp cận với nhà xuất khẩu tại đất nước của mình và truy đòi lại nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng của nhà nhập khẩu. - Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ: Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất phẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiếu khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán. Sau đó, ngân hàng sẽ chủ động theo dõi và nhận lại tiền từ ngân SVTH: Huỳnh Minh Tuấn 15 Hệ thống ngân hàng đại lý tại Việt Nam GVHD: Phạm Hải Nam hàng xuất trình – lúc này đóng vai trò là ngân hàng đại lý của ngân hàng đó tại nước nhà nhập khẩu. - Cho vay trên cơ sở chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu: Khi ngân hàng xử lý bộ chứng từ và gửi đi nhờ thu, ngân hàng sẽ cung cấp một khoản ứng trước theo tỷ lệ phần trăm thỏa thuận dựa trên các khoản nhờ thu tồn đọng chưa nhận được tiền cho nhà xuất khẩu. Phương thức này tương tự hình thứ chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ. Đối với loại hình này, vì rủi ro rất cao nên lãi xuất nợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, đôi khi ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có tài sản đảm bảo là chứng từ gửi hàng mang lại quyền kiểm soát hàng hóa cùng tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu. 1.4.3.2. Tài trợ nhập khẩu Bao gồm các dịch vụ ngân hàng thương mại cho bên nhập khẩu vay bằng việc ngân hàng chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc bảo lãnh vay vốn nước ngoài, ký quỹ mở L/C... 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng đại lý Hoạt động ngân hàng đại lý là sự khởi đầu của việc thiết lập quan hệ hợp tác song phương giữa hai ngân hàng bằng sự trao đổi SWIFT CODE và các hồ sơ pháp lý cho nhau nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán quốc tế. Một mạng lưới ngân hàng đại lý rộng rãi mang lại cho bản thân mỗi ngân hàng nhiều tiện ích về năng lực thanh toán cũng như khả năng cạnh tranh. Bên cạnh liên kết với các ngân hàng địa phương trong nước, hầu hết các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay đều chú trọng mở rộng quan hệ đại lý với một số ngân hàng nước ngoài có uy tín. Đây cũng là một bước ngoặt tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng cao. Tuy nhiên, liên kết tài khoản với ngân hàng đại lý buộc các ngân hàng thương mại hiện nay phải duy trì một số dư tối thiểu – điều này phần nào đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản nhanh của các ngân hàng. 1.5.1. Hành lang pháp lý Đây chính là khía cạnh ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động đại lý của các ngân hàng nói riêng. Khuôn khổ luật pháp sẽ quy SVTH: Huỳnh Minh Tuấn 16

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét