Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng. Như vậy có thể hiểu
chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng là người gửi tiền và
vay tiền, phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội và nó đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của tổ chức tín dụng. Có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn
cũng vậy, thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đối với công ty tài chính
Việc cho vay với khối lượng là bao nhiêu, lãi suất vay, thời hạn vay
đều phải được tính toán cẩn thận sao cho phù hợp với năng lực bản thân công
ty tài chính, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường của công ty, phản
ánh được sức mạnh của công ty trong quá trình cạnh tranh trên thị trường để
tồn tại.
Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc công ty có đáp ứng được đúng
nhu cầu của khách hàng hay không, có tạo điều kiện cho hoạt động đi vay của
khách hàng không: về lãi suất kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản thuận tiện,
thu hút được những khách hàng tốt, đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, khi tín dụng góp phần
làm tăng trưởng kinh tế xã hội góp phần phục vụ qúa trình sản xuất phát triển
được thuận tiện hơn, giải quyết công ăn việc làm, khai thác những khả năng
phát triển của nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế, như vậy nó đã thể hiện đây là một khoản tín
dụng tốt.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn vừa là một
khái niệm cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động của công ty tài
chính như: nợ quá hạn, lãi thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn… Tuy
nhiên nó lại vừa mang tính trừu tượng như: việc hấp dẫn lôi cuốn khách hàng
Lê Tiến Dũng
11
Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến với công ty, việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển như thế nào… Chất
lượng tín dụng ngắn hạn cũng chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
như: trình độ quản lý, quy trình tín dụng của công ty, định hướng phát triển
của công ty, trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty… Chịu ảnh
hưởng của các nhân tố khách quan như: môi trường pháp lý, môi trường hoạt
động kinh doanh, chính sách phát triển của chính phủ, thái độ của khách
hàng…
Việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thực hiện tốt mục tiêu phát
triển của công ty, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, dung hoà được 3 yếu tố
trên là một sự kết hợp giữa hoạt động của một con người với tổ chức, giữa các
tổ chức với nhau.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá:
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá sản lượng cho vay của Ngân hàng dựa
trên việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, phải thực hiện theo đúng
hợp đồng cho vay của Ngân hàng.
Trên cơ sở đó hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần phải nghiêm
chỉnh chấp hành luật pháp của nhà nước, trong đó có luật của các tổ chức tín
dụng , các quy định cho vay, các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng
nhà nước.
Trong hợp đồng cho vay tín dụng, hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẻ
có chất lượng khi nó thể đem lại những món vay có chất lượng. Khoản vay có
chất lượng sẻ là khoản vay đã thực hiện đúng cam kết mà đã thoả thuận trong
hợp đồng với Ngân hàng. Đó là những cam kết về các quy định ma Ngân
hàng đã đề ra. Giả sử một khoản vay mà ngay từ khi vay vốn đã không được
thực hiện đúng hợp đồng như đã cam kết thì khoản vay đó không thể có chất
lượng được. Hoặc khoản vay mà vốn thu được không phải có từ doanh thu
Lê Tiến Dũng
12
Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bán hàng của doanh nghiệp mà có từ nguồn vay khác của doanh nghiệp thì đó
cũng không phải là khoản vay đạt được chất lượng.
Đó là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng
trên cơ sở cho vay định tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên mà khi
muốn cho vay có chất lượng thì cần phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh
giá cụ thể về chất lượng tín dụng, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.2 nhóm các chỉ tiêu định lượng:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số
tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển
thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này
(cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ
rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên
cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ
đầu tư rủi ro:
Tỷ lệ nợ quá hạn
ngắn hạn
Tỷ lệ đầu tư rủi
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
=
X 100%
Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
ro
Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao.
=
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để
đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng
giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
Lê Tiến Dũng
13
Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho
vay. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá
trị khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét món vay mà
phát sinh nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân
hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ
mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để
tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có
khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này
sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập
bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian:
30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản
lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
Tỷ lệ mất vốn =
Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ
Dư nợ bình bình quân
Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ
thì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi
món nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa
kinh tế. Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng
chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người vay không còn nợ
ngân hàng nữa.
Dự phòng mất vốn
Tỷ lệ dự phòng
=
Tổng dư nợ
Lê Tiến Dũng
14
Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra %
dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn
liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn.
Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập
mất vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các
khoản nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ.
-Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu
được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín
dụng ngắn hạn.
Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn
=
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn
hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng
cao. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ
lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này
rất quan trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ
này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác
Lê Tiến Dũng
15
Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh
nghiệp trong phát triển kinh doanh.
Chi phí cho vay ngắn hạn:
Chi phí cho một đồng
Chi phí cho vay ngắn hạn
Tổng doanh số cho vay ngắn hạn
vốn cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải
=
ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chi
phí đầu vào như chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm.. Chi đầu ra
bao gồm chi phí để trả lương công nhân, chi phí quản lý.. Tuy nhiên trong
một số trường hợp chỉ số này không phản ánh đúng thực tế: nếu chi phí cho
vay tăng trong khi đó danh mục đầu tư không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngược
lại nếu có nhiều món vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ (dẫn đến
doanh thu cho vay và doanh số cho vay tăng một kỳd) thì chi phí cho một
đồng vốn sẽ giảm.
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng
Dư nợ ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
nguồn vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
=
ngân hàng, liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay
ngắn hạn hay chưa?
- Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay:
Tỷ lệ dư nợ tín dụng
ngắn hạn
Lê Tiến Dũng
Dư nợ ngắn hạn
=
Tổng dư nợ
16
(%)
Lớp: Tài chính 46B
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét