Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ Tài khoản 1113 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK
111 là các phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên TK 111:
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế
nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được (chuyển nộp ngay vào
Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ Tài
khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang
chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo
qui định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh
nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt,
ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi,
xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ
quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch.
Trần Thị Hồng Quyên
Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ
trên TK 007 “Nguyên tệ các loại” (TK ngoài bảng cân đối kế toán).
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim
khí quý, đá quý. Việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho,
khi sử dụng để thanh toán, chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
1.2.2.3. Kế toán khoản thu chi bằng tiền Việt Nam:
* Các nghiệp vụ thu tiền:
Nợ TK 111(1) : Thu Tiền mặt.
Có TK 511, 512, 515: Doanh thu bán hàng ra ngoài, nội bộ và
hoạt động tài chính.
Có TK 711 : Thu nhập khác.
Có TK 131, 138, 141: Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 128, 221, 222: Thu hồi tiền đầu tư.
Có TK 144, 244: Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ.
* Các nghiệp vụ chi tiền mặt:
Nợ Tk 152, 153, 156, 211: Chi tiền mặt mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
Nợ TK 331, 311, 315: Chi tiền trả nợ cho người bán, vay ngắn hạn.
Nợ TK 333, 334, 336: Chi tiền thanh toán với Nhà nước, với người lao
động, với nội bộ.
Trần Thị Hồng Quyên
Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 112, 113: Chi tiền gửi vào ngân hàng, gửi qua bưu điện, nộp
thuế…
Nợ TK 121, 221, 128, 222, 228: Chi tiền đầu tư.
Nợ TK 144, 244: Chi tiền ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 635, 241
..................
Có TK 111 (1): Chi Tiền mặt.
* Sơ đồ trình tự kế toán các khoản thu chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam
( Sơ đồ 1.01):
TK511,515,131,
138,121,141,112,711,144…
TK 111(1)
Nhập quỹ tiền mặt
TK 152,211,331,
334,112,121,621,642,144…
Xuất quỹ tiền mặt
TK 338(3381)
TK 138(1381)
Kiểm kê quỹ phát hiện
Kiểm kê quỹ phát hiện
thừa
thiếu
1.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng:
Trần Thị Hồng Quyên
Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà
nước hoặc các công ty tài chính bao gồm: tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ,
vàng bạc đá quý…
1.3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
1.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản
112- TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
- Nội dung: TK 112 dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và hiện
có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Nợ
TK 112
Có
Các khoản TGNH tăng:
Các khoản TGNH giảm:
+Các khoản tiền VN, ngoại
+Các khoản tiền VN, ngoại
tệ, vàng bạc…đã gửi vào tệ, vàng bạc…rút ra từ ngân
ngân hàng.
+TGNH đối chiếu phát
hiện thừa.
+Chênh lệch tăng do đánh
giá lại ngoại tệ.
hàng.
+TGNH đối chiếu phát hiện
thiếu.
+Chênh lệch giảm do đánh
giá lại ngoại tệ.
Số tiền gửi hiện còn gửi ở
các ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai :
Trần Thị Hồng Quyên
Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ TK 1121-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại
ngân hàng.
+ TK 1122- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
* Nguyên tắc hạch toán trên TK 112-TGNH:
- Căn cứ để hạch toán trên TK 112-TGNH là các giấy báo Có, giấy báo Nợ
hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế
toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân
hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và
xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế
toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao
kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388)
(Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số
liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định
nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán
riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh
toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
Trần Thị Hồng Quyên
Lớp CQ46/21.08
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng
để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH).
Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá
mua thực tế phải trả.
Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong
các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau,
xuất trước; Giá thực tế đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch
tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ
TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá).
1.3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng:
1.3.3.1. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi Việt Nam:
* Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi:
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng:
Nợ TK 112(1): TGNH
Có TK 1111: Tiền mặt
- Nhận được tiền do khách hàng trả nợ hoặc ứng trước bằng chuyển khoản,
căn cứ vào giấy báo Có ghi:
Trần Thị Hồng Quyên
Lớp CQ46/21.08
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét