Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thông tin
Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách
hàng
Thu thập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng thăm,
trao đổi
Tổ chức phân tích và
thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay
Cập nhật thông
tin thị trường,
chính trị,
khung pháp lý
Quyết định cho vay:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Chấp thuận
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/Dự án
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm nợ
Từ chối
Giấy báo
lý do
Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ khác
Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng
- Trả cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc
Xử lý:
- Tòa án
- Cơ quan thẩm quyền
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý HĐTD mặc
nhiên
Giám sát
cho vay
Vi phạm
hợp đồng
Không đủ,
Không đúng hạn
Biện pháp: Cảnh cáo, Tăng
cường kiểm soát, Ngừng
giải ngân, Tái xét cho vay
Không đủ,
Không đúng hạn
Sơ đồ 1.1: Mô tả quy trình cho vay
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Minh Kiều
SV: Đặng Thị Nhiên
6
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
Trong mỗi loại hình cho vay, thủ tục có vài điều khác nhau nhưng về quy trình
thì đều được tiến hành theo thứ tự các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khách hàng cung cấp các thông tin mà cán bộ tín dụng yêu cầu và làm thủ tục
hồ sơ xin vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý liên quan đến
khách hàng và khoản vay: năng lực pháp lý và năng lục hành vi của khách hàng,
tính pháp lý của TSBĐ,…; phương án / dự án vay vốn.
Bước 2: Phân tích, thẩm định các điều kiện vay vốn
Cán bộ tín dụng phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử
dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi thông
qua các chỉ tiêu đưa ra để đánh giá khách hàng vay vốn của ngân hàng.
Bước 3: Quyết định cho vay
Ngân hàng sau khi phân tích, thẩm định khoản vay sẽ đưa ra quyết định cho
vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nếu ngân hàng từ chối
cho vay thì phải có giấy thông báo lý do cho khách hàng biết. Nếu đồng ý cho vay,
ngân hàng và khách hàng sẽ đàm phán về số tiền, thời hạn, phương thức cho vay
sau đó ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Bước 4: Giải ngân khoản vay
Ngân hàng thực hiện phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã
cam kết trong hợp đồng. Hình thức giải ngân của ngân hàng sẽ là trao tiền trực tiếp
cho khách hàng, hoặc chuyển tiền vào tài khoản khách hàng (nếu khách hàng có
tài khoản mở tại ngân hàng), hoặc là trung gian thanh toán tiền hàng của khách
hàng cho nhà cung cấp.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước này nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã
cam kết, kiểm soát các rủi ro phát sinh, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Thành viên tham gia vào quá
trình giám sát khoản vay gồm: nhân viên kế toán; nhân viên tín dụng; thanh tra,
kiểm soát viên của chính ngân hàng đó.
SV: Đặng Thị Nhiên
7
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
Bước 6: Thu hồi nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo những điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng
trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn
để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ
trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng thủ tục thanh lý hợp đồng tín
dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho
lưu trữ. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi
phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý
hợp đồng tín dụng bắt buộc.
1.2 Nợ xấu của NHTM
1.2.1 Khái niệm về nợ xấu
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho một ngân hàng, nhưng bên
cạnh đó nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nợ xấu là một trong những rủi ro mà ngân
hàng phải đối mặt. Vậy thế nào là nợ xấu ?
Trong các sách giáo khoa tài chính, từ điển chuyên ngành, người ta đưa ra định
nghĩa về nợ xấu như sau: “ Nợ xấu ( bad debt ) là các khoản nợ hầu như không có
khả năng được thanh toán và bắt buộc phải xử lý bằng bút toán xóa nợ “.
Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) cho rằng: “ Một khoản được coi là
không sinh lời ( nợ xấu ) khi tiền lãi và tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên hoặc
tại thời điểm ít nhất 90 ngày của khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hay gia
hạn nợ hoặc khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ
việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ “.
Theo Phòng Thống kê - Liên hợp quốc thì: “ Về cơ bản một khoản nợ được coi
là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả
từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận;
SV: Đặng Thị Nhiên
8
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn
để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ ”.
Còn theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam
định nghĩa nợ xấu như sau: “ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm
3 ( dưới chuẩn ), nhóm 4 ( nghi ngờ ) và nhóm 5 ( có khả năng mất vốn ) ”.
Nhìn chung, các định nghĩa này đều xác định nợ xấu dựa trên 2 yếu tố là: khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày và khả nảng trả nợ đáng lo ngại.
Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Số tiền nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ----------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Công thức này phản ánh: nếu tỷ lệ này ở mức cao thì chất lượng cho vay của
ngân hàng chưa được tốt và ngược lại. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu an toàn cho phép
theo thông lệ quốc tế là 5%.
1.2.2 Cách thức đo lường nợ xấu
Cách thức đo lường nợ xấu là việc chúng ta đi phân loại nợ xấu theo tiêu thức
nào: định tính hay định lượng. Hiện nay, hầu hết các NHTM tại Việt Nam, việc đo
lường này dựa vào Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN.
1.2.2.1 Đo lường theo phương pháp định lượng
Theo phương pháp này, nợ xấu được phân loại như sau:
+ Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điều b
Khoản này;
• Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
• Các khoản nợ được phân loại vào nhóm theo quy định tại Khoản 3 điều
này.
+ Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
SV: Đặng Thị Nhiên
9
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
• Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
+ Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
• Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
• Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Hiện nay, hầu như các NHTM tại nước ta phân loại nợ theo phương pháp này.
Song phân loại nợ định lượng đơn thuần dựa trên dữ liệu khoản nợ tại thời điểm
đánh giá và chủ yếu dựa vào thời gian quá hạn, số lần cơ cấu của khoản nợ nên kết
quả phân loại phản ánh chưa sát vớ mức độ rủi ro của khoản nợ.
1.2.2.2 Đo lường theo phương pháp định tính
- Theo điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt
Nam, nợ xấu được tính từ nhóm 3 và được đo lường như sau:
• Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản vay này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
• Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
SV: Đặng Thị Nhiên
10
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
• Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
- Ngoài ra, một số NHTM phân loại nợ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có
nghĩa: định kỳ ngân hàng đánh giá xếp hạng khách hàng vay vốn, cho điểm từ đó
phân loại nợ để có thể quản trị rủi ro hiệu quả. Hiện nay tại Việt Nam, mới chỉ có
BIDV, Vietcombank áp dụng cách phân loại này.
Bảng 1.1: Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng
Điểm
Từ 59-65
Xếp
hạng
B
Từ 53-59
CCC
Từ 44-53
CC
Từ 35-44
C
Từ 0-35
D
Phân
loại nợ
Ý nghĩa
Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ so với
khách hàng xếp hạng BB. Song hiện thời khách hàng vẫn
có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh,
tài chính và kinh tế nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến khả
năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Khách hàng hiện đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Khả
năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào mức độ thuận lợi
của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong
trường hợp, khi có các yếu tố bất lợi xảy ra thì khách hàng
có nhiều khả không trả được nợ.
Hiện thời khách hàng đang bị suy giảm nhiều khả năng trả
nợ.
Khách hàng đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có
các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng
vẫn đang được duy trì.
Khách hàng đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự
xảy ra. Trường hợp với những khách hàng mà việc mất khả
năng trả nợ mới chỉ là dự kiến thì không xếp hạng D.
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – Ngân hàng BIDV
Ở Việt Nam, việc phân loại nợ theo phương pháp này chưa được phổ biến do
theo phương pháp này, nợ xấu của các ngân hàng sẽ tăng, dẫn đến trích lập dự
SV: Đặng Thị Nhiên
11
MSV: 07D19287
Dưới
tiêu
chuẩn
Nghi
ngờ
Có khả
năng
mất
vốn
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét