Thứ Ba, 8 tháng 3, 2016

Chiến lược sản phẩm chiến lược của Nokia

Bài tiểu luận môn marketting căn bản Chiến lược sản phẩm Bước 3: phát triển và thử khái niệm -Doanh nghiệp phát triển khái niệm sản phẩm và thử nó: người tiêu dùng không mua tư tưởng, họ mua sản phẩm chứa đựng trong thương hiệu. -Ví dụ về khái niệm sản phẩm: “ Thức uống điểm tâm nhanh cho người lớn thích dùng điểm tâm, bổ dưỡng nhưng không tốn thời gian sửa soạn”; hay “ bồi bổ sức khoẻ cho người gia trước khi đi ngủ” hoặc “thức uống dặm dành cho trẻ em uống giải khát hằng ngày” … -Định vị sản phẩm này với các sản phẩm khác -Định vị thương hiệu cho sản phẩm mới. -Thử khái niệm này thông qua các công cụ nghiên cứu thị trường. Thử khái niệm dùng để đánh giá những đặc trưng vượt trội của khái niệm (concept uniqueness), mức độ phù hợp với nhu cầu thị trường, ý tưởng chính mà khái niệm muốn thông đạt, tầm quan trọng của nó đối với khách hàng, mức độ thích thú, xu hướng, tần suất mua hàng của khách hàng. Bước 4: phát triển chiến lược marketting -Hoạch định sơ bộ một chiến lược -Hoạch định chương trình marketing để tung thương hiệu sản phẩm mới ra thị trường. -Nội dung chương trình Mar: thị trường mục tiêu, quy mô, hành vi tiêu dùng của nó, vị trí dự định của sản phẩm, thương hiệu, giá cả, phân phối, quảng bá thương hiệu, dự đoán doanh thu, thị phần, lợi nhuận, ngân sách marketing. -Đặt tên cho thương hiệu. Brand name. -Đăng ký tên thương hiệu (nhãn hiệu hàng hoá - trademark) trước pháp luật để được pháp luật bảo vệ. Chiến lược tên thương hiệu: (1)Nới rộng theo dòng – line extensions: Công ty marketing một loại sản phẩm nhưng thay đổi bao bì, kích cỡ, hình dáng, mầu sắc… nhưng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá. Thí dụ Colgate – Pamolive marketing ba loại sữa tắm Protex, có cùng kiểu dáng bao bì, kích cỡ nhưng mức độ công dụng khác nhau (Protex1: Nhẹ nhàng, Protex2: Cân bằng, Protex3: Tăng cường). (2)Mở rộng nhãn hiệu – brand extensions: Công ty sản xuất nhiều dòng sản phẩm khác nhau nhưng cùng chung nhãn hiệu hàng hoá. Ví dụ: Honda, sony ( Honda – wave alpha, future, SH,…) (3)Đa nhãn hiệu – Multibrands: Công ty sử dụng nhãn hiệu khác nhau cho từng cùng loại sản phẩm nhưng thay đổi hình dáng, kích thước, cùng một số đặc tính bổ sung… ví dụ : P&G, Unilever cho dầu gội Pantene, Head & shoulders, Clear, Sunsilk… (4)Nhãn hiệu mới – New brands: khi sản xuất ra một sản phẩm mới, công ty sử dụng một nhãn hiệu hoàn toàn mới. Thái Thị Thanh Trúc trang 11/21 Bài tiểu luận môn marketting căn bản Chiến lược sản phẩm Bước 5: Phân tích kinh doanh -Phân tích, đánh giá lại mức độ hấp dẫn của nó, cũng như mức độ phù hợp với mục tiêu và sứ mạng chung của công ty. -Nội dung chính: Đánh giá về mặt doanh thu, chi phí sản xuất và marketing, lợi nhuận đem lại, điểm hoà vốn, thời gian hoàn vốn, phân tích rủi ro. Bước 6: Phát triển sản phẩm và thương hiệu -Ở những bước trước: chỉ là thuyết minh, bản vẽ, mô hình. -Tại bước này: công ty tiến hành phát triển sản xuất sản phẩm và xây dựng thương hiệu cụ thể. -Chuyển đổi các thuộc tính từ khách hàng (customer attributes) thành các thuộc tính kỹ thuật (engineering attributes): nhà marketing kết hợp chặt chẽ với kỹ sư thiết kế và chế tạo. -Chú ý: trong giai đoạn này, không chỉ phát triển phần chức năng của sản phẩm mà còn tập trung phát triển các thuộc tính tâm lý. -Tùm lại: xây dựng một thương hiệu cụ thể để thoả mãn nhu cầu chức năng và tâm lý cho khách hàng mục tiêu Bước 7: Thử thị trường -Thử thị trường cho thương hiệu đó. -Mục đích: Xem xét các phản ứng và tiềm năng của thị trường: mức độ chấp nhận, mua hàng, sử dụng của người tiêu dùng, các kênh phân phối. -Có nhiều cách testing: Nghiên cứu dao động của doanh thu ( sumulated test marketing), thử có kiểm soát marketing (controlled test marketing). -Chi phí rất tốn kém. Bước 8: Tung thương hiệu ra thị trường -Công ty cần quyết định về vị trí địa lý và thời gian tung thương hiệu. -Về vị trí địa lý: tuỳ theo nguồn lực và tài chính cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường, công ty có thể tập trung vào một địa phương, một vùng hay nhiều vùng, cả nước hay thị trường nước ngoài. -Về thời gian có 3 chọn lựa: (1) Tung sản phẩm ra thị trường đầu tiên để là người tiên phong. Đây là một lợi thế cạnh tranh tốt. Nhưng cũng có thể gánh chịu thất bại vì chưa có kinh nghiệm về khách hàng của sản phẩm mới, cũng như chi phí định hướng tiêu dùng của khách hàng (cost of educating the market). (2) Tung song song với đối thủ cạnh tranh: Chia sẻ lợi thế tiên phong với đối thủ cạnh tranh. Ưu điểm là: nếu 2 công ty cùng quảng bá sẽ chú ý cho thị trường nhiều hơn. (3) Tung sau đối thủ cạnh tranh: Mất lợi thế tiên phong, được lợi thế là có thể tránh Thái Thị Thanh Trúc trang 12/21 Bài tiểu luận môn marketting căn bản Chiến lược sản phẩm những khuyết điểm của nhà tiên phong mắc phải cũng như dễ dàng hơn trong dự đoán dung lượng thị trường. VI. CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM HÀNG HÓA 1. Khái quát về chu kỳ sống của sản phẩm. Sau khi giới thịêu sản phẩm mới vào thị trường, doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có một cuộc sống hạnh phúc và lâu dài. Mặc dù không ai mong đợi sản phẩm của mình sẽ trường tồn vĩnh cữu trên thị trường, doanh nghiệp nào muốn thu lại được nhiều lợi nhuận để bù lại những chi phí đã bỏ ra trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm và chi phí tịêu tốn trong giai đoạn đưa sản phẩm vào thị trường. Mặc dù không ai biết trước chu kỳ sống của sản phẩm sẽ như thế nào và sẽ kéo dài bao lâu, các nhà quản trị biết rằng sản phẩm nào cũng sẽ có một chu kỳ thị trường. 2. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sp Vấn đề khá quan trọng cho các nhà quản lý là việc nhận ra sản phẩm của họ đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống, ở một thời điểm được đưa ra. Môi trường cạnh tranh và những chiến lược marketing tổng hợp thường sẽ khác nhau trong mỗi giai đoạn. Trưởng thành Suy thoái Doanh số và lợi nhuận Giới thiệu Tăng trưởng Doanh số Thái Thị Thanh Trúc Lợi nhuận trang 13/21 Bài tiểu luận môn marketting căn bản Chiến lược sản phẩm Thời gian Đồ thị thể hiện các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm Giai Đoạn Giới Thiệu Suốt giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sống, sản phẩm được tung vào thị trường với chương trình marketing và sự sản xuất hoàn chỉnh. Đã đi qua những bước phôi thai của việc đánh giá ý kiến, và trắc nghiệm thị trường. Sản phẩm này có thể là mới. Hoặc là, sản phẩm có thể đã được biết nhưng có một đặc điểm mới hay được thêm vào trong giai đoạn giới thiệu. Hoặc là, nó có thể được chấp nhận ở một số khúc thị trường, nhưng ở trong giai đoạn đầu của những khúc thị trường khác. Tỷ lệ thất bại của sản phẩm trong giai đoạn này thì cao. Bởi chi phí cao, cường độ doanh số thấp, thiệt hại cao, và sự phân phối hạn chế. Theo kinh nghiệm, giai đoạn ban đầu này là giai đoạn tốn kém và rủi ro nhất. Tuy nhiên, thực tế đối với những sản phẩm mới, có rất ít sự cạnh tranh. Chương trình chiêu thị được tạo ra để kích thích nhu cầu trước tiên, và chủ yếu là nhấn mạnh loại sản phẩm. Giai Đoạn Tăng Trưởng Trong giai đoạn tăng trưởng, hoặc giai đoạn được thị trường chấp nhận, cả doanh số và lợi nhuận đều tăng ở tốc độ nhanh. Những đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường càng đông nếu như triển vọng lợi nhuận đặc biệt hấp dẫn. Những người bán chuyển tới một chiến lược chiêu thị cho việc mua sản phẩm hơn là thử sản phẩm. Số thị trường tiêu thụ tăng lên, giá cả có thể đi xuống một ít. Giai Đoạn Trưởng Thành Suốt thời gian đầu của giai đoạn này, doanh số tiếp tục tăng lên, nhưng ở một tốc độ giảm dần. Trong khi doanh số đang được ổn định, thì lợi nhuận của nhà sản xuất và những nhà buôn lẻ giảm xuống. Sự cạnh tranh giá cả trở nên gay gắt hơn. Nhà sản xuất gánh vác một phần lớn hơn cho những cố gắng chiêu thị chung trong việc đấu tranh để duy trì những người bán và những sản phẩm ở trong cửa hàng của họ. Những kiểu mẫu mới được giới thiệu khi nhà chế tạo mở rộng những tuyến sản phẩm của họ, và doanh số trong thương mại trở nên đáng chú ý. Giai Đoạn Suy thoái Thật sự đối với tất cả những sản phẩm thì sự cũ đi là không thể tránh khỏi khi những sản phẩm mới bắt đầu chu kỳ sống của chúng, và sẽ thay thế cho những sản phẩm cũ. Sự Thái Thị Thanh Trúc trang 14/21 Bài tiểu luận môn marketting căn bản Chiến lược sản phẩm kiểm soát chi phí trở nên càng quan trọng khi nhu cầu giảm xuống. Quảng cáo giảm xuống, và một số đối thủ cạnh tranh rút ra khỏi thị trường. Sản phẩm có bị diệt vong hay không, hoặc là những người bán có thể cứu sống được sản phẩm hay không, tuỳ thuộc vào khả năng quản lý của xí nghiệp. Bảng tóm tắt các đặc điểm và chiến lược marketting tương ứng trong từng giai đoạn trong chu kỳ đời sống sản phẩm Giai đoạn Giới thiệu Đặc điểm Các chiến lược và nổ lực - Doanh thu tăng chậm, - Chuẩn bị vốn cho giai đoạn sau khách hàng chưa biết nhiều - Cũng cố chất lượng sản phẩm đến sản phẩm - Lợi nhuận là số âm, thấp - Có thể dùng giá thâm nhập hoặc giá qua thị trường - Sản phẩm mới tỷ lệ thất - Hệ thống phân phối vừa đủ để phân bại khá lớn phối và giới thiệu sản phẩm - Cần có chi phí để hoàn thiện sản phẩm và nghiên - Quảng cáo mang tín thông tin có trọng điểm, người tiêu thụ, thương lái trung cứu thị trường gian Tăng trưởng - Doanh thu tăng nhanh, lợi - Cần tranh thủ kéo dài các chiến lược và nhuận tăng khá nổ lực - Chi phí phát hành giảm + Nhanh chóng mở rộng thị trường - Lợi dụng để tấn công vào + Duy trì công dụng và chất lượng sản thị trường mới nhằm nâng phẩm cao thị phần + Giữ giá hoặc giảm nhẹ giá - Cần chi phí nghiên cứu + Mở rộng kênh phân phối mới Trưởng thành + Chú ý các biện pháp kích thích tiên thụ như quảng cáo chiều sâu, tặng phẩm, thưởng, hội chợ triển lãm - Doanh thu tăng chậm, lợi - Cải tiến, biến đổi sản phẩm, chủng loại nhuận giảm dần. bao bì, tăng uy tín, chất lượng sản phẩm. - Hàng hóa bị ứ đọng ở một - Cố gắng giảm giá thành để có thể giảm số kênh phân phối. giá mà không bị lỗ. - Cạnh tranh với đối thủ trở - Cũng cố hệ thống phân phối trong từng Thái Thị Thanh Trúc trang 15/21 Bài tiểu luận môn marketting căn bản Chiến lược sản phẩm nên gay gắt. thị trường mới. - Giai đoạn trưởng thành - Tăng cường quảng cáo, nhắc nhở và các cần tranh thủ mạng lưới khuyến mãi để giữ chân khách hàng. Suy thoái - Doanh thu và lợi nhuận - Chuẩn bị tung sản phẩm mới thay thế. giảm mạnh. Nếu không có biện pháp tích cực dể dẫn - Theo dõi và kiểm tra thường xuyên hệ thống phân phối, người sản xuất kịp thời đến phá sản. đổi mới... - Hàng hóa bị tẩy chai - Có thể… chết bằng cải tiến sản phẩm không bán được. mô phỏng, hạ giá, tìm thị trường mới để - Đối thủ rút khỏi thị thu hồi vốn. trường. Sau đây là chiến lược sản phẩm của Nokia Trong năm 2006, gần một tỷ chiếc điện thoại di động đã được bán ra trên toàn thế giới, trong đó sản phẩm của Nokia chiếm 35%. Đó là minh chứng thuyết phục nhất cho vị trí “đại gia” của Nokia trong ngành sản xuất điện thoại di động trên toàn cầu. Chiến dịch marketing và tạo dựng hình ảnh của Nokia không phải là một công việc dễ dàng, nhất là trước sự mọc lên như nấm những sản phẩm mới của các đối thủ, sự cạnh tranh khốc liệt về công nghệ và hành vi của người tiêu dùng luôn thay đổi. Trên tạp chí The McKinsey Quaterly số tháng 05/2007, phóng viên Trond Ribber Knudsen đã có cuộc phỏng vấn với ông Keith Pardy, phó chủ tịch marketing của tập đoàn Nokia Thưa ông, dường như Nokia và các đối thủ của tập đoàn đang tung ra ngày càng nhiều sản phẩm mới, hơn hẳn những năm trước đây. Ông có có thể lý giải cho việc này? - Mỗi con người đều là những cá thể độc lập có sự khác nhau về tính cách và sở thích, nhưng không vì lý do đó mà chúng tôi lại không dám hy vọng rằng tất cả mọi người sẽ cùng ưa thích sản phẩm của Nokia. Gần đây, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sự phân khúc của thị trường toàn cầu, với sự tham gia của 77.000 người dân trên khắp các châu lục để nắm bắt rõ nhu cầu, hành vi, tín ngưỡng và phong cách của họ. Kết quả của cuộc điều tra này cho chúng tôi thấy, người tiêu dùng có thể được chia thành 12 nhóm với những quan điểm mua sắm hoàn toàn khác nhau. Chẳng hạn như, yếu tố thời trang và Thái Thị Thanh Trúc trang 16/21

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét