II.1.2. Tm nhỡn 2 chiu
Tớnh cho 2 xe ngc chiu trờn cựng 1 ln hóm xe khụng õm vo nhau
( S tớnh xem hỡnh v ).
S2 = 2l1 + l0 + ST1 + ST2
Trong ú cỏc giỏ tr gii thớch nh tớnh S1.
sơ đồ tính tầm nhìn S2
1
1
lpu
Sh
2
lo
2
lpu
Sh
S1
S2 =
=110 m
Theo TC[1] thỡ chiu di tm nhỡn S 2 l 150 (m). Vy chn tm nhỡn S 2 theo TCVN S2
= 200 (m).
II.1.3. Tớnh tm nhỡn vt xe
Tm nhỡn vt xe c tớnh theo cỏc gi thit:
+Xe con chy vi tc V1=75Km/h,xe ti V2=60Km/h.
+Xột on ng nm ngang(i=0).
+Cỏc tr s K,,l0 ly nh trờn.
S4 =
=525m
Cụng thc trờn cú th tớnh n gin hn nu nh ngi ta dựng thi gian vt xe
thng kờ trờn ng theo hai trng hp :
+)Bỡnh thng: S4 = 6V = 6.80 = 480 (m).
+) Cng bc:S4 = 4V = 4.80 = 320 (m).
sơ đồ tính tầm nhìn vượt xe
So sỏnh vi qui phm ta cú
S4 = 550 (m).
Vy chn S4 theo qui phm l
S4 = 550 (m).
Cũn mt s S3 na nhng ú l s
khụng c bn nờn khụng dựng trong thit k. Trong thit k ta thng dựng s 1v
2.
II.2. Tớnh bỏn kớnh ti thiu ng cong nm.
II.2.1. Khi cú siờu cao.
l1
S1-S2
l2
l2''
S4
= 0,06
;
219,1 (m)
Theo quy phm ta cú
Vy chn
V = 80 (Km/h)
= 250 (m)
= 250 ( m)
l3
II.2.2. Khi khụng cú siờu cao
à : H s ỏp lc ngang khi khụng lm siờu cao ly à = 0,08 (hnh khỏch khụng
cú cm giỏc khi i vo ng cong)
in : dc ngang mt ng in = 0,02(mt ng d kin l BTN).
(m)
theo qui phm Rminosc = 2500 (m)
II.2.3. Tớnh cỏc bỏn kớnh trung gian gia R v Rosc.
Thay i isc t -2% n 8% ng thi ni suy giỏ tr à s dng cụng thc
Ta cú bng bỏn kớnh thụng thng sau:
Bng 1.4
Isc(%)
-2
2
3
4
0.08
0.08
0.094
0.108
R
840
504
406
340
Rtd(m)
>840
500-840 400-500 340-400
5
0.122
293
290-340
7
0.136
245
250-290
8
0.15
219
250
II.2.4. Tớnh bỏn kớnh ti thiu m bo tm nhỡn ban ờm.
S1: Tm nhỡn 1 chiu
: Gúc chiu ốn pha = 20
(m)
Khi R15m. Kt qu tớnh toỏn
bng 1.6
Bng1.6
Rtd(m)
500 500ỏ 285ỏ 250ỏ 220ỏ 200ỏ 185ỏ 170ỏ 155ỏ 145ỏ
285
250
220
200
185
170
155
145
125
Isc(%)
-2
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
5.5
6
m
0.08 0.08 0.089 0.098 0.106 0.115 0.124 0.133 0.141 0.150
Lct(m) 20
35
40
45
50
50
55
60
65
75
Lnsc(m) 30
40
50
55
65
70
80
90
95
Echn 0.35 0.5
0.5
0.6
0.7
0.7
0.7
0.7
0.8
0.8
Lchn
20
35
40
50
55
65
70
80
90
95
II.2.7.Chiu dI ti thiu ca on thng chờm gia hai ng cong nm:
, m.
L1-Chiu dI chn b trớ on ni siờu cao hoc ng cong chuyn tip ng vi
bỏn kớnh R1.
L2-Chiu dI chn b trớ on ni siờu cao hoc ng cong chuyn tip ng
vi bỏn kớnh R2.
Giỏ tr L1,L2 ly trong bng1.6.
Vỡ cha cm tuyn c th trờn bỡnh ,nờn cha bit c th bỏn kớnh R1,R2 ,do
vy tin cho thit k v sau ta lp bng ghộp nhúm bỏn kớnh tỡm ra tr s m tng
ng .
-Vi 2 ng cong cựng chiu ta cú giỏ tr tng ng trong bng 1.7
Bng 1.7
R1 145ỏ 155ỏ 170ỏ 185ỏ 200ỏ 220ỏ 250ỏ 285ỏ 500ỏ
500
R2
125
145
155
170
185
200
220
250
285
145ỏ125
95
95
90
85
80
75
75
70
70
60
155ỏ145
95
90
85
80
80
75
70
65
65
55
170ỏ155
90
85
80
75
75
70
65
60
55
50
185ỏ170
85
80
75
70
65
60
60
55
55
45
200ỏ185
80
80
75
70
65
60
60
55
50
45
220ỏ200
75
75
70
65
60
55
55
50
45
35
250ỏ220
75
70
65
60
60
55
50
45
45
35
285ỏ250
70
65
60
55
55
50
45
40
35
30
500ỏ285
65
65
60
55
50
45
45
40
35
30
500
60
55
50
45
45
35
35
30
30
20
-Vi 2 ng cong nm bỏn kớnh ngc chiu nhau thỡ on chờm phi tho
món cỏc yờu cu sau õy:
+Theo TC[1]:
- on chờm di b trớ cỏc ng cong chuyn tip
- Khụng nh hn 2V(m) gia 2 ng cong ngc chiu(V tc tớnh toỏn).
- Chiu di on chờm nờn ln hn 200m m bo v cnh quan v th giỏc.
II.6. Xỏc nh bỏn kớnh ti thiu ng cong ng.
II.6.1. ng cong ng li ti thiu.
Bỏn kớnh ti thiu c tớnh vi iu kin m bo tm nhỡn 1 chiu.
( õy theo TCVN ly d2 =0,00m )
d : chiu cao mt ngi lỏi xe so vi mt ng d = 1,2m
S1 = 75m
= 2345 (m)
Theo quy phm
Chn
= 2500 (m)
= 2500 (m)
II.6.2. Bỏn kớnh ng cong ng lừm ti thiu
c tớnh theo 2 iu kin:
- Theo iu kin giỏ tr vt ti cho phộp ca lũ xo nhớp xe v khụng gõy cm
giỏc khú chu cho hnh khỏch.
R=
= 553,8 (m).Quy trũn R=555m.
- Theo iu kin m bo tm nhỡn ban ờm.
R=
hd : chiu cao ốn pha hd = 0,75
: gúc to ca pha ốn chiu ng =1
R=
Theo quy phm
= 1370,0 (m)
= 1500 (m). Chn
= 1500 (m).
Bng tng hp cỏc ch tiờu k thut s s dng trong thit k
S
TT
Cỏc ch tiờu k thut
1
2
3
Cp qun lý
Cp k thut
Lu lng xe nm th 20
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Vn tc thit k
B rng 1 ln xe
B rng phn xe chy
B rng nn ng
B rng l gia c
B rng l t
B rng di dn hng
S ln xe
Bỏn kớnh ng cong nm min
Bỏn kớnh khụng siờu cao
Bỏn kớnh ng cong nm ban
ờm
Tm nhỡn 1 chiu
Tm nhỡn 2 chiu
Tm nhỡn vt xe
Bỏn kớnh ng cong ng li
min
Bỏn kớnh ng cong lừm min
dc dc ln nht
Dc ngang l t
Dc ngang mt ng& l gia c
m rng trờn ng cong nm
15
16
17
18
19
20
21
22
23
n v
Km/h
xcq/ng
Km/h
m
m
m
m
m
Theo tớnh Theo quy
toỏn
phm
III
60
1700
4,26
8,52
13,52
III
60
1000ữ300
0
60
3,5
7,0
12
2x2
0.5x0.5
Kin ngh
chn thit
k
III
60
1700
60
3,5
7,0
12
2x2
0.5x0.5
Ln
m
m
m
1
135
475
1125
2
125
500
1125
2
125
500
1125
m
m
m
m
65
120
360
2345
75
150
350
2500
75
150
350
2500
m
1370
1500
70
60
20
xem bng
1500
70
60
20
1-5
0
0
0
/00
/00
/00
m
Ch tiờu
24 Chiu di ng cong chuyn
tip
25 Chiu di on thng chờm
-Gia 2 ng cong cựng chiu
- Gia 2 ng cong ngc
chiu
26 Tn sut l thit k cng, rónh
Ch tiờu
1-6
Ch tiờu
m
%
xem bng
xem bng
120
1-7
120
4
4
Cỏc ch tiờu k thut õy u c chn theo kin ngh trong TCVN 4054-98
nhm ci thin nõng cao cht lng ng (trng hp giỏ tr tớnh toỏn nh hn kin
ngh trong TCVN 4054-98) hoc cú xột n iu kin kinh t v kinh nghim khai thỏc
ng nhiu nm cng nh dũng xe ph bin Vit Nam (trng hp giỏ tr tớnh toỏn
ln hn tiờu chun).
Chng II
GII PHP THIT K TUYN TRấN BèNH
Thit k tuyn, cn chỳ ý th hin s u n, hi hũa vi khung cnh thiờn
nhiờn, gim ti thiu vn u t ban u, gia gỡn mụi sinh mụi trng, to iu kin
thun li cho thi cụng. Mt khỏc, gia cỏc cụng vic thit k tuyn trờn bỡnh , trc
dc v trc ngang cú liờn quan cht ch vi nhau. Vỡ vy phi thit k phi hp gia
cỏc yu t trờn. Song tin li trong quỏ trỡnh thit k, thỡ u tiờn ta vch cỏc hng
tuyn trờn bỡnh thụng qua cỏc ng dn hng tuyn.
I. Vch cỏc phng ỏn tuyn trờn bỡnh v la chn s b
I.1. La chn cỏch i tuyn.
Trờn bn a hỡnh, cao im A l 195(m)
Cao im B l 200 (m)
Khong cỏch gia A v B tớnh theo chiu di ng chim bay l 3000m.
Vi a hỡnh i thoi cú th s dng li i t do, c gng bỏm sỏt ng chim
bay, trỏnh tn tht cao khụng ỏng cú.
Vi nhng on khú khn v cao ta cú th dựng ng dn hng tuyn dc
u trờn bn , bng cỏch i bc compa c nh cú chiu di:
(cm)
Trong ú: H l chờnh cao gia hai ng ng mc liờn tip H = 5 (m)
: t l bn (
=
).
id : dc u
Thc t:
id = imax - i''
i'' : dc d phũng rỳt ngn chiu di tuyn sau khi thit k i'' 0,02
= 1.00 cm (trờn bn ).
Ti nhng vựng a hỡnh thoi tranh th s dng ng cong cú bỏn kớnh ln sao
cho tuyn un ln mm mi phự hp vi cnh quan thiờn nhiờn.
I.2. Vch cỏc phng ỏn tuyn.
Vi cỏch i tuyn nh trờn, kt hp vi cỏc ch tiờu k thut trờn bỡnh chn
tuyn ta cú th vch c cỏc phng ỏn tuyn sau:
* Phng ỏn I
Bt u t A, men theo sn nỳi n B. Tuyn un ln mm mi, bỏm sỏt
ng ng mc, khụng tn tht cao .
* Phng ỏn II
Xut phỏt t A, men theo sn nỳi tip ú vt ốo phớa bờn kia nỳi, men theo
cỏc sn nỳi k tip ti B.
* Phng ỏn III
Xut phỏt t A, men theo sn nỳi tip ú i xung thung lng vt ốo phớa
bờn kia nỳi, men theo cỏc sn nỳi k tip ti B.
* Phng ỏn IV
Xut phỏt t A, men theo sn nỳi tip ú vt thung lng sang phớa bờn kia
sn nỳi, men theo cỏc sn nỳi k tip ti B.
* Phng ỏn V
Xut phỏt t A, men theo sn nỳi tip ú i xung thung lng vt ốo phớa
bờn kia nỳi, men theo cỏc sn nỳi k tip ti B.
Phng ỏn III, IV, V a ra ch mang tớnh cht tham kho.
Ta chn 2 phng ỏnI, II so sỏnh.
I.3. So sỏnh s b cỏc phng ỏn tuyn.
Bng 2.1
Ch tiờu so sỏnh
Phng ỏn
Thứ Hai, 21 tháng 3, 2016
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết kế một số giải pháp hạ giá thành tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Đồ án tốt nghiệp
HN
Trường ĐHBK
11
* Biến phí (chi phí biến đổi): là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối
lượng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp, nhưng chi phí tính cho một đơn vị
sản phẩm thì lại không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Biến phí thường gồm các
khoản chi phí như: chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp, chi phí bao bì đóng gói,...
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí.
ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp bao gồm cả
các chi phí sản xuất chung như: chi phí điện thoại, điện năng, nước, tiền thuê máy
móc thiết bị, tiền lương giám sát, nhân viên.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí bất biến và chi phí
khả biến có tác dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Cách phân loại dựa theo mối quan hệ giữa chi phí và lượng sản xuất cũng ý
nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.
1.2. Giá thành sản phẩm:
1.2.1. Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản
xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách
khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm nhất định [1, 346].
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật chất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn
thành trong kỳ.
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20
11
Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Đồ án tốt nghiệp
HN
Trường ĐHBK
12
Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu phản ánh toàn diện chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất,
trình độ quản trị v.v…
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh và đo lường kết quả
sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã thực hiện.
Đồng thời giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp
cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn kịp thời.
1.2.2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau.
1.2.2.1. Theo thời điểm xác định giá thành:
Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2
loại: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất
và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được lập trước kỳ sản xuất kinh doanh,
là mục tiêu cần đạt của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm [1, 351].
Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này không đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có vai trò rất to lớn.
Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện và
các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế hoạch.
* Giá thành thực tế:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20
12
Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Đồ án tốt nghiệp
HN
Trường ĐHBK
13
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất
thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh. Giá thành
thực tế được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành
thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí và xác định kết quả
kinh doanh [1, 351].
Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định.
Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Theo nội dung cơ cấu giá thành:
* Giá thành sản xuất:
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất;
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi
gộp lại trong kỳ.
* Giá thành đầy đủ:
Giá thành đầy đủ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng loại
mặt hàng, từng loại sản phẩm.
1.2.2.3. Theo số lượng đối tượng tính giá thành:
* Giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm là giá thành tính cho một loại sản phẩm và một đơn
vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh với giá thành kế hoạch,
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20
13
Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Đồ án tốt nghiệp
HN
Trường ĐHBK
14
với các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ cạnh tranh để có biện pháp giảm giá
thành [1, 351].
* Tổng giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng giá thành sản phẩm cho
biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có biện pháp giảm giá thành [1, 352].
1.2.3. Phân biệt chi phí và giá thành:
a. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những
mặt khác nhau:
Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra
chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ
đã hoàn thành.
Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi
phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra
chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí
đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước của
kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước, nhưng kỳ
này mới phát sinh thực tế; nhưng không bao gồm chi phí phải trả kỳ này nhưng thực
tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải
trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chí phí sản xuất sản phẩm
dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối
quan hệ rất mật thiết với nhau, vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện những
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20
14
Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Đồ án tốt nghiệp
HN
Trường ĐHBK
15
chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất
trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm
hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, dịch vụ. Vì vậy, quản trị giá thành phải gắn liền với quản trị chi phí sản xuất
kinh doanh.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất chi phí và giá thành là 2
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành
phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Chúng giống nhau về chất và khác nhau về lượng. Nghĩa là không phải toàn
bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ đều được tính vào sản phẩm trong kỳ. Có
những chi phí thực tế đã phát sinh những được tính vào giá thành của kỳ sau, ngược
lại có những chi phí chưa phát sinh nhưng lại được tính vào giá thành của kỳ này.
Do có sự khác nhau giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ
nên gây ra chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Tổng giá thành
Chi phí sản
sản phẩm dịch vụ =
hoàn thành
xuất dở
Chi phí sản
+
dang đầu
Chi phí sản
-
xuất phát
sinh trong kỳ
xuất dở
dang cuối kỳ
kỳ
kỳ
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu tiết kiệm
chi phí sản xuất thì sẽ hạ giá thành sản phẩm.
b. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
* Đối tượng tập hợp chi phí:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20
15
Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Đồ án tốt nghiệp
HN
Trường ĐHBK
16
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần được tập hợp theo nó. Thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí để cung cấp số liệu tính giá thành và phục vụ cho công tác quản lý:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng.
+ Nơi đánh giá chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ, công trình,
hạng mục công trình, đặt hàng.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất dựa trên những căn cứ:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Có phân
xưởng, không có phân xưởng.
+ Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản
xuất giản đơn, sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, gián đoạn, ...
* Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có
thể là:
+ Từng công việc, đơn đặt hàng, sản phẩm đã hoàn thành.
+ Từng loại thành phẩm, bộ phận chi tiết sản phẩm.
+ Từng công trình, hạng mục công trình.
Như vậy: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm,
công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể
là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyển sản xuất,
tuỳ theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng.
1.3. Các phương pháp tính giá thành:
1.3.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch:
Vò Phó Cêng_QTDN-KS2-K20
16
Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Nghiên cứu và chế tạo mô hình máy bay quadrocopter
33
34
35
35
37
37
38
40
40
41
LabVIEW
42
LabVIEW
43
44
44
45
m
45
LabVIEW
45
46
2
47
48
49
49
50
50
50
51
10
52
1
52
2
53
53
4
54
5
55
6
56
7
57
8
57
xi
9
58
20 Brushless motor FC2835-10T
59
21
59
-1060Rx3
2
60
23 ESC HiModel GX-40A
60
4 ESC Hobbywing Pentium 30A
5
61
6
62
7
H
61
62
8
63
64
66
67
67
68
68
68
68
68
69
70
71
71
72
72
73
76
8
2
76
77
78
79
80
81
82
5
83
xii
57
58
-10T
59
HiModel GX-40A
60
A
61
74
75
xiii
I.
:
X
m
xE
Y
m
yE
Z
m
zE
rad
rad
rad
u
m/s
xB
v
m/s
yB
w
m/s
zB
p
rad/s
xB
q
rad/s
yB
r
rad/s
zB
E
m
E
m
E
m/s2
E
rad
E
rad/s
E
E
E
E
rad/s2
VE
m/s
vector v
E
VB
m/s
vector
B
B
m/s2
v
B
B
rad/s
vector
B
rad/s2
E
-
vector v
theo
-
vector v n t c t
xiv
E
N
theo
FB
N
theo
FGE
N
B
G
F
N
GB ( )
-
GH
-
UB
-
U1
N
U2
Nm
U3
Nm
U4
Nm
B
Nm
F
B
moment
theo
R
-
T
-
J
-
EB
-
B
EH ( )
-
H
MB
-
MH
-
OB ( )
-
B
OH ( )
-
H
CB ( )
-
CH ( )
-
S(... )
-
ma tr
th ng
H
rad/s
1
rad/s
2
rad/s
3
rad/s
4
rad/s
TMT
N
TBET
uH
N
xv
QBET
Nm
A
kg/s
p1
Pa
p2
Pa
p
Pa
p-
Pa
v1
m/s
v2
m/s
vI
m/s
v
m/s
v-
m/s
vV
m/s
vH
m/s
i
rad/s
P
dDBET
N/ m
dLBET
N/ m
dFBET
N/ m
dTBET
N/ m
dHBET
N/m
I
rad
Io
rad
Itw
rad
I
c
rad
II.
a
rad-1
2
A
m2
75.5 x 10-3
b
N s2
54,2 x 10-6
bBET
N s2
54,2 x 10-6
bMT
N s2
54,2 x 10-6
c
m
0.02
CD
-
0.05
CL
-
0.05
(lift)
xvi
t
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Chi Nhánh Sở Giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Một số chuyên gia khác nhìn nhận dịch vụ NHBL trên phương diện nhà
cung cấp dịch vụ với khâu phân phối giữ vai trò quyết định. “Bán lẻ là hoạt
động của phân phối mà trong đó triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc tiến,
nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện, triển khai các kênh phân phối hiện đại mà
nổi bật là kinh doanh qua mạng” ( Jean Paul Votron – Ngân hàng Foties)
Như vậy, DVNHBL dùng để nói về hoạt động bao trùm tất cả các mặt tác
nghiệp của NHTM với các dịch vụ sản phẩm đa dạng, ứng dụng công nghệ cao
nhằm mở rộng mạng lưới phân phối tới đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Một số dặc trưng cơ bản của DVNHBL
Độ rủi ro thấp
Đây là đặc điểm khác biệt so với dịch vụ bán buôn. Trong khi các dịch vụ
bán buôn tại các NH tập trung vào đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế,
trung gian tài chính với giá trị giao dịch lớn, độ rủi ro cao thì DVNHBL với số
lượng khách hàng cá nhân lớn, rủi ro phân tán và rất thấp là một trong những
mảng đem lại doanh thu ổn định và an toàn cho các NHTM
Quy mô giao dịch nhỏ
Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách hàng cá nhân, nên các dịch vụ
thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi
và tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng...
Sản phẩm đòi hỏi tính cạnh tranh cao nâng cao hàm lượng công nghệ
Do đặc trưng đối tượng khách hàng cá nhân khá nhạy cảm với chính
sách Marketing nên họ dễ dàng thay đổi nhà cung cấp dịch vụ khi các sản
phẩm cung cấp không tạo sự khác biệt và có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt,
hiện nay với sự phát triển không ngừng của hệ thống công nghệ thông tin, và
yêu cầu ngày càng đa dạng của khối khách hàng này, gia tăng hàm lượng
CNTT là một trong những phương thức tạo giá trị gia tăng và nâng cao sức
cạnh tranh của các sản phẩm cung cấp. Do đó có thể nhận thấy vai trò quan
trọng của CNTT trong dịch vụ bán lẻ:
- CNTT là tiền đề quan trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung,
cho phép các giao dịch trực tuyến được thực hiện;
- CNTT hỗ trợ triển khai các sản phẩm dịch vụ NHBL tiên tiến như chuyển
tiền tự động, huy động vốn và cho vay dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau.
Như vậy, Tuy có sự khác biệt nhưng cả hai loại hình dịch vụ này đều giữ vai trò
quan trọng trong các hoạt động chung của NHTM. Các NHTM với đặc điểm và
chiến lược kinh doanh đặc thù sẽ xác định hướng phát triển riêng dựa theo xu
hướng phát triển của thị trường tài chính của thế giới và khu vực.
2. Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại NHTM
2.1 Quan niệm chung về phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
Theo cách hiểu chung, dịch vụ là bất cứ hành động hoặc lợi ích nào mà
một phía có thể đem lại cho bên kia mà chắc chắn là không nhìn thấy được,
không thể tách rời khỏi đối tượng cung cấp, có khả năng chuyển đổi và không
dẫn đến bất cứ quyền sở hữu nào.
Dịch vụ có các đặc tính cơ bản như: Tính đồng thời (sản xuất và tiêu dùng
xảy ra đồng thời), tính không thể tách rời (sản xuất và tiêu dùng không thể tách
rời), tính không đồng nhất ( không có chất lượng đồng nhất), vô hình (không thể
thấy trước khi tiêu dùng) và không lưu trữ được (không thể lập kho lưu trữ hàng
hóa được). Vì vậy để đánh giá chất lượng cũng như tiềm năng phát triển của một
dịch vụ, có rất nhiều tiêu chí và dựa vào tình hình thực tế cũng như đặc thù riêng
của từng loại hình dịch vụ nghiên cứu. Một số tiêu chí thường hay sử dụng khi
đánh giá các dịch vụ có thể kể đến là thông qua chất lượng dịch vụ với các tiêu
chuẩn độ tin cậy, độ phản hồi, năng lực cung ứng dịch vụ, tác phong phục vụ, sự
tín nhiệm, sự an toàn, sự tiếp cận, truyền đạt thông tin, khả năng hiểu rõ nhu cầu
khách hàng. Ngoài ra, còn có một số chuyên gia xem xét dựa trên các thành tố
cấu thành dịch vụ là sản phẩm, thủ tục phục vụ, khả năng cung ứng dịch vụ và
quản lý rủi ro.
Dựa trên cách nhìn nhận và đánh giá về dịch vụ ở trên, Dịch vụ ngân
hàng bán lẻ trong lĩnh vực tài chính là một loại hình dịch vụ mà mang đặc thù là
các sản phẩm tài chính, bao trùm mọi hoạt động tác nghiệp của NH, tập trung
vào đối tượng cá nhân. Do đặc điểm trên mà các dịch vụ NHBL phụ thuộc vào
khách hàng và sản phẩm cung ứng rất lớn. Điều này dẫn tới hoạt động NH phải
thực sự đa dạng và nhạy cảm, tạo sự khác biệt trong cung ứng dịch vụ và sản
phẩm theo mô hình “hướng tới khách hàng”.
Để đánh giá sự phát triển dịch vụ bán lẻ có rất nhiều tiêu chí và phụ thuộc
vào tiềm lực tài chính của từng NH cũng như tình hình chung sử dụng dịch vụ
trên thị trường tài chính nói chung.
Tựu chung lại, quan niệm về Phát triển DVNHBL là đề cập tới việc tăng
khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ
- sản phẩm và hệ thống phân phối.
2.2 Quan điểm cá nhân về phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
Nhận thấy xu hướng phát triển tiềm năng của dịch vụ bán lẻ và tác động
mạnh mẽ của CNTT trong lĩnh vực tài chính NH nói riêng cũng như mọi mặt
đời sống hiện nay, tôi cho rằng DVNHBL được đánh giá là phát triển sẽ đáp ứng
được các tiêu chí sau:
+ Tăng cường mở rộng thị trường bằng các kênh phân phối ứng dụng
công nghệ cao và chất lượng dịch vụ khách hàng
+ Tạo sức cạnh tranh vượt trội cho sản phẩm bằng việc nghiên cứu và tạo
ra các sản phẩm ưu việt có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn nhu cầu đa dạng
của mọi đối tượng khách hàng cá nhân.
Với cách nhìn nhận trên, phát triển DVNHBL dựa trên nền tảng công
nghệ cao và tập trung vào phát triển dịch vụ NH điện tử (e-bank) có tính quyết
định. Trong tương lai, NH nào đi đầu trong ứng dụng công nghệ cao và đưa ra
các sản phẩm tiện ích theo hướng tăng hàm lượng công nghệ phục vụ nhu cầu
khách hàng sẽ trở thành “người đón đầu” trong phát triển DVNHBL
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ NH bán lẻ
Hiện nay, chưa có một hệ thống chỉ tiêu chung nào dùng xác định sự phát
triển của dịch vụ NHBL. Sự phát triển của dịch vụ này tại mỗi NH là hoàn toàn
khác nhau do phụ thuộc vào đặc điểm cũng như định hướng phát triển khác nhau
của từng NHTM. Vì vậy sự đánh giá có sự khác biệt và hoàn toàn không giống
nhau giữa các NH. Dưới đây, tôi xin đưa ra một số chỉ tiêu thông thường để
đánh giá sự phát triển DVNHBL tại một số NHTM:
2.3.1 Thu nhập ròng của dịch vụ bán lẻ đem lại
Thu nhập ròng là khoản lợi nhuận NH thu được khi thực hiện các dịch vụ
cho khách hàng sau khi giảm trừ thuế và các khoản chi phí. Với hoạt động tín
dụng, thu nhập ròng được đem lại từ lãi suất NH áp dụng khi thực hiện giải ngân
và một số phí dịch vụ cam kết. Các loại dịch vụ khác bao gồm huy động vốn,
dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ … phí giao dịch là khoản thu trực tiếp mang lại
lợi nhuận cho NH.
Đối với dịch vụ NHBL, chỉ tiêu này khó đo lường chính xác do đã bao
gồm các hoạt động bán lẻ hỗ trợ chéo cho hoạt động bán buôn.
Chỉ tiêu này thể hiện rõ mục tiêu trong phát triển DVNHBL của NH là tối đa
hóa lợi nhuận cho các NHTM. Nếu một dịch vụ bán lẻ không đem lại thu nhập
cho NH thì không thể đánh giá là dịch vụ phát triển
2.3.2 Số lượng khách hàng và thị phần
Số lượng khách hàng cá nhân là một trong những con số quan trọng khi
xem xét sự phát triển của DVNHBL. Số lượng khách hàng tăng và lớn thể hiện
một thị trường bán lẻ tiềm năng và khả năng cung ứng dịch vụ tốt. Từ cơ sở dữ
liệu khách hàng, các NH có thể thực hiện điều tra và thống kê cụ thể về các
nhóm khách hàng từ đó phân đoạn thị trường, đưa ra các gói sản phẩm phù hợp
với từng nhóm khách hàng khác nhau.
Bên cạnh đó, số lượng khách hàng cho thấy thị phần bán lẻ của NH trên
thị trường từ đó thể hiện khả năng tiếp cận khách hàng cũng như hiệu quả của
chính sách Marketing trong triển khai DVBL.
2.3.3 Tỷ trọng sử dụng dịch vụ bán lẻ
Nếu số lượng khách hàng cho thấy sự phát triển dịch vụ bán lẻ theo chiều
rộng thì tỷ trọng sử dụng dịch vụ bán lẻ là con số hết sức có ý nghĩa khi xem xét
sự phát triển DVNHBL theo chiều sâu. Nó thể hiện mức độ quan tâm của khách
hàng tới các dịch vụ qua số lượng dịch vụ trung bình mà các khách hàng sử
dụng trên tổng sản phẩm mà NH cung cấp.
Để xem xét chỉ tiêu này, NH quan tâm tới tỷ trọng sử dụng DVBL trung
bình và tỷ trọng sử dụng của từng sản phẩm cụ thể so với tỷ trọng sử dụng
DVBL trung bình.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ trọng sử dụng DVBL trung bình = ∑Ni / N (%)
Tỷ trọng sử dụng DVBLi = Ni / N (%)
Trong đó:
i là dịch vụ
Ni là số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ i
N là tổng số khách hàng cá nhân tại NH
2.3.4 Hệ thống Chi nhánh và kênh phân phối
- Hệ thống chi nhánh thể hiện qua số lượng các Chi nhánh đang hoạt
động. Đây là phương thức tiếp cận khách hàng trực tiếp tại các quầy giao dịch.
Hiện nay các NHTM đã và đang mở rộng mạnh hệ thống Chi nhánh tới mọi địa
phương, không phân biệt nông thôn hay thành thị. Hệ thống chi nhánh rộng lớn
thể hiện tiềm lực của các NH và là một trong những phương thức quảng bá
thương hiệu của các NHTM.
- Hiện nay, kênh phân phối truyền thống đang dần bộc lộ những hạn chế
về mặt thời gian và không gian khi nhu cầu sử dụng dịch vụ của các khách hàng
đòi hỏi đáp ứng mọi lúc mọi nơi. Do đó, xu hướng mở rộng thêm các kênh phân
phối và mạng lưới với các thiết bị trên nền tảng công nghệ cao đang rất cần thiết
trong cuộc cạnh tranh “giành giật” khách hàng giữa các NHTM. Có thể kể đến
một số kênh phân phối hiện nay : NH qua mạng Interrnet (Internet Banking),
NH qua điện thoại (Phone Banking), NH tại nhà (Home Banking)…
2.3.5 Tính đa dạng và an toàn của sản phẩm
Tính đa dạng của sản phẩm thể hiện ở số lượng sản phẩm và các tiện ích
của từng sản phẩm. Hiện nay, xu hướng liên kết sản phẩm phi NH với các dịch
vụ NH thành các package đã tận dụng tối đa các kênh phân phối đồng thời đáp
ứng nhu cầu đa dạng của mọi khách hàng. Trong tương lai, mô hình “siêu thị tài
chính” sẽ là xu hướng phát triển hướng tới của các tổ chức tài chính.
Sự an toàn của sản phẩm: thể hiện qua an toàn ngân quỹ, an toàn của
hoạt động tín dụng bán lẻ, bảo mật thông tin khách hàng cũng như an toàn
trong ứng dụng công nghệ hiện đại. Khi thị trường tài chính cũng như CNTT
ngày càng phát triển thì sự an toàn trong hoạt động NH càng trở nên quan trọng
và trở thành vấn đề sống còn. Bằng các công nghệ bảo mật và biện pháp bảo
đảm như chữ ký điện tử, mã hóa đường truyền… tính an toàn của các sản phẩm
đã và đang được tăng cường.
2.3.6 Tính hiệu quả của chính sách Marketing
Chính sách Marketing giữ vai trò tiên quyết trong mọi hoạt động cung
cấp dịch vụ sản phẩm. Vì vậy đánh giá tính hiệu quả chính sách này sẽ giúp các
nhà lãnh đạo NH đưa ra các quyết sách phù hợp từng giai đoạn phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ. Có thể xem xét sự thực hiện dịch vụ này qua một số khía
cạnh sau:
Tính rõ ràng trong chiến lược bán lẻ được hiểu là các chương trình phát
triển cũng như kế hoạch chiến lược của từng NH dựa trên điều kiện phân tích thị
trườn, các yếu tố kinh tế- xã hội và tình hình hoạt động thực tế tại NH. Các
chiến lược phải được kế hoạc hóa theo từng giai đoạn cụ thể và có mục tiêu
hướng rõ ràng
Năng lực bán hàng phụ thuộc lớn vào trình độ và nghiệp vụ đội ngũ nhân
viên NH. Bên cạnh đó là chính sách phân phối và quảng bá sản phẩm. Đây là
một trong số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của hoạt động tại các NH, thể hiện bằng
các doanh thu và lợi nhuận ròng đạt được từ các dịch vụ đem lại
2.3.7 Đầu tư vào nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng
DVNHBL với đặc điểm chi phí phát sinh cao do sử dụng lượng lớn cán bộ
nhân viên cũng như chi phí mở rộng mạng lưới và đầu tư phát triển công nghệ cao
nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, đòi hỏi
các NH có sự đầu tư hiệu quả vào hệ thống cơ sở vật chất cũng như đào tạo chất
lượng nguồn nhân lực trước yêu cầu ngày càng cao. Đầu tư lớn và đổi mới thể hiện
sự quan tâm lâu dài trong, đồng thời tạo động lực cho phát triển DVNHBL.
Chẩn đoán hư háng của bánh răng và ổ lăn bằng phương pháp phân tích phổ đường bao bằng phương pháp phân tích phổ đường bao
Do hỡnh dng ca bỏnh rng tng i phc tp, nh hỡnh 1.4, nờn trong cỏc bn v k thut,
ngi ta khụng v chi tit tng chic rng mt m thay vo ú, ta ch th hin mt cỏch n gin
nht nhng thụng s c bn ca mt bỏnh rng, xem hỡnh 1.5.
Vòng đỉnh răng
Vòng chia
Rãnh then
Vòng đáy răng
Hỡnh 1.5: Bn v chi tit bỏnh rng
Tựy theo kớch thc v tớnh cht ca truyn ng m bỏnh rng cú th c thit k theo nhiu
khuụn dng khỏc nhau.
Bỏnh rng thng thng c dựng trong cỏc b truyn cú vn tc trung bỡnh hoc thp, trong
cỏc b truyn h, trong cỏc b truyn cú yờu cu chuyn ng dc trc (vớ d nh trong cỏc
hp tc , hp số ...). Bỏnh rng nghiờng thng c dựng trong cỏc b truyn cú vn tc cao.
Bỏnh rng ch V thng c dựng trong cỏc b truyn chu ti rt ln v khụng gõy ra lc dc
trc tỏc ng ln cc ln.
Kt cu bỏnh rng ph thuc nhiu vo kớch thc (ch yu l ng kớnh bỏnh rng), qui mụ
sn xut v cỏch lp ghộp vi trc. Nu ng kớnh bỏnh rng khụng ln (di 150mm) bỏnh
rng thng c ch to lin mt khi, khng khot lm nh hỡnh 1.6a. Nu ng kớnh vũng
ỏy rng ít chờnh lch vi ng kớnh trc hoc cn tng ng tõm gia bỏnh rng i vi
trc, bỏnh rng thng c lm lin vi trc. Thng thỡ bỏnh rng c lm lin trc khi
ng kớnh khong cỏch t ỏy rng n rónh then nh hn 2,5m i vi bỏnh rng tr v 1,6m
i vi bỏnh rng cụn, trong ú m l mun, xem hỡnh 1.6b. Bỏnh rng cú ng kớnh nh hn
500mm c ch to bng phi rn hoc phụi dp (nu sn xut s lng ln), c khot lm
v lm l gim bt khi lng, nhng bỏnh rng khụng quan trng cú th c ỳc hoc ch
to bng thộp cỏn. Nh cú cỏc l trn thừn bnh m vic thỏo lp, gỏ t trn my gia cụng v
chuyờn ch c thun tin nh hỡnh 1.6c. Bỏnh rng cú ng kớnh ln trờn 500mm c ch
to bng hn nh hỡnh 1.6d nu sn xut n chic hay lot nh v ch to bng ỳc nh hỡnh
11
1.6e nu sn xut lot ln. i vi cỏc bỏnh rng kớch thc ln t trong hp gim tc cú
khong cỏch trc trờn 400mm, tit kim vt liu, ngi ta thng ch to riờng vnh rng
bng thộp tt, lừi bng gang hoc thộp thng. Vnh rng c lp vi lừi bng dụi v cú bt
vớt.
(a) Bỏnh rng c lm lin mt khi(b) Bỏnh rng lin trc
trc
.
(b) Bỏnh rng lin
.
khng khot lm
(c) Bỏnh rng c khot lm v lm l
(d) Bỏnh rng c ch to bng hn
ch to bng hn
12
(d) Bỏnh rng c
(e) Bỏnh rng c ch to bng phng phỏp ỳc
Hỡnh 1.6: Cỏc dng kt cu thng gp bỏnh rng
1.1.2 Cỏc dng hỏng thng gp bỏnh rng
a) Mũn
C ch ch yu gõy ra mũn l s thiu ht dy cho phộp ca lớp du bụi trn gia cỏc b mt
tip xỳc ca cỏc rng. Ngoi ra, cỏc nhõn t khỏc cú th gõy ra hoc lm mũn trm trng hn l
cỏc ht mi mũn ln trong du bụi trn, s khụng ng u ca b mt rng lm du ngm vo.
- Mũn va phi:
Mũn va phi thng c gõy ra bi s thiu ht dy lớp du bụi trn, hỡnh 1.7a. mũn t
l vi vn tc trt, vn tc trt bin i t 0 ti vũng chia v lờn ti cc i ti im tip xỳc,
theo lý thuyt cỏc rng s th hin mũn ln nht ti vũng chia v chõn nhng trờn thc t
khụng cú mũn ti vũng chia. Mũn va phi thng khụng c coi l li tuy nhiờn nú l khỳc
do u cho mũn nghiờm trng v cui cựng l hỏng rng hon ton. mũn cú th c gim
bng cỏch tng nhớt ca du, s dng loi du cao ỏp (loi du chu c lc n khp ln), ci
thin cht lng b mt rng hoc thay i cỏc thụng s hỡnh hc rng gim vn tc trt.
* Mũn nghiờm trng:
Nu khụng c khc phc, mũn va phi s tin trin thnh mũn nghiờm trng nh hỡnh 1.7b
trong ú, biờn dng gc ca rng b hy hoi v cui cựng l li gy rng do cỏc nguyờn nhõn
sau:
- rng b mũn mng ti mc gii hn bn un ca rng b vt quỏ.
- cỏc vt nt phỏt trin t ch hng trn b mt rng.
13
- ti trng ln ph hng bin dng rng.
* Mũn bi ht mi:
Mũn bi ht mi c gõy ra bi cỏc ht nh ln trong du bụi trn, hỡnh 1.7c, rn ca cỏc
ht ny gn bng hoc ln hn rn ca b mt rng v cú ng kớnh ln hn hoc bng
dy ca mng du. trỏnh dng mũn ny, vic cn thit l phi bo m cho du c sch cn
bn trong mi thi im bng cỏch s dng b lc hay l thng xuyờn thay du. Cỏc ht mi
cng cú th l kt qu ca mt li hỏng khỏc no ú chng hn nh li ln.
(a) Mũn va phi
(b) Mũn nghiờm trng
(c) Mũn bi ht mi
Hỡnh 1.7: Cỏc dng mũn thng gp bỏnh rng
b) Dớnh, r, trúc
Dớnh, r v trúc c gõy ra bi s gn kt tc thi v ph hỏng gn kt ca nhng ch nhp
nhụ trờn b mt rng trong quỏ trỡnh n khp. iu ny xy ra bi s kt hp ca ti trng, vn
tc trt v nhit du bụi trn t n mt giỏ tr gii hn lm ph hng lp du ngn cỏch
cỏc b mt rng dn ti kim loi tip xỳc trc tip kim loi, nu ng sut b mt v vn tc trt
ln thỡ s kt dớnh s xy ra. S khỏc nhau gia dớnh v r l phm vi ca s gn kt v hu
qu ca vic phỏ hy gn kt. R thng c thy trong cỏc hp s cao tc, chu ti ln vn
hnh vi du tng hp cú nhớt thp.
* Dớnh:
Xy ra khi nh ca cỏc b mt nhp nhụ b gn kt ri phỏ hy mt phn nh hoc khụng b
phỏ hy thờm na. Trờn b mt rng xut hin mt lp dnh tinh th gõy ra bi b mt b r nh
m khụng cú vt nt trờn hng trt, hỡnh 1.8a. Dớnh giai on u cú th lm tng din tớch
tip xỳc dn n gim ỏp sut b mt, lm cho bỏnh rng cú th chy di hn m khụng b hng
thm. Nu cn thit, cú th kh dớnh bng cỏch ỏnh búng dựng giy rỏp v bỏnh rng li lm
vic nh khụng cú vn gỡ.
* R cc b:
Cỏc iu kin sinh ra ti trng phõn b khụng u trờn b mt rng nh l lch v biờn dng a
phng cú li cú th gõy ra r cc b, hỡnh 1.8b. Bỏnh rng b r cc b mc nh cú th tip
tc vn hnh m khụng b hng thm nu r xúa b c nguyờn nhõn ti trng phõn b khụng
14
u (nh l im nh trn bin dng) v lm cho b mt tip xỳc cú kh nng chu ti hon ton.
Trong mt vi tỡnh hung, r cc b giai on u cú th biu hin vn , nh l lch, m cng
cú th a ti li nguy him hn nu khụng c khc phc.
(a) Dớnh
(b) R cc bộ
.
Hỡnh 1.8: Dớnh v R cc b
c) Trúc mi b mt
Trúc mi b mt sinh ra bi tỏc dng lp i lp li v s di chuyn ca ti trng trờn b mt
rng m cú th dn ti li khi sc bn mi ca vt liu b vt quỏ. Cỏc li khỏc kt hp vi trúc
mi b mt l r v nt. Kh nng chu mi ca bỏnh rng ph thuc vo ti trng v s chu k
chu ti ca vt liu. Bỏnh rng cú tui th c thit k ngn thỡ phi chu ti trng b mt ln
hn nhiu so vi loi tng ng c thit k cho tui th lõu di. Hu ht cỏc li trúc mi b
mt u bt ngun t cỏc sõu khỏc nhau bờn di lớp b mt rng nhng li c gi l trúc
mi b mt rng vỡ b mt rng b ph hng bi quỏ trỡnh li.
* R s khai:
Cỏc ti trng cc b tp trung cú th gõy ra r rt nh trờn b mt rng, tri u trờn mt rng
ti vũng chia hoc ch ti mt phn di chõn rng, hỡnh 1.9a. Li ny thng ch phỏt trin ti
khi iu kin quỏ ti cc b c gim bt v ti thi im ú, cnh ca cỏc vt r b bin dng
do v c lm nhn trn. R s khai bn thõn nú khụng c xem l li tuy nhiờn nu khụng
c khc phc th nỳ s tip tc phỏt trin thnh r phỏ. Khụng may l hin nay cha cú cỏch
no xỏc nh c l r s khai s dng hay phỏt trin.
* Nt:
15
R phỏ thng gi l nt v ngc li, hỡnh 1.9b, vỡ nhng biu hin tng ng trong cỏc
giai on sau ny ca h hỏng, tuy nhiờn c ch hỏng ca chỳng khỏc nhau. Nt c sn sinh
bi s kt hp ca ng sut b mt ln v vn tc trt tng i cao, gõy ra sự thay i ngun
gc gõy ra mi b mt. Trong cỏc trng thỏi s khai ca nt, cỏc vt rn xut hin trờn b mt
rng v tri di t gc li chõn rng theo hng ca vn tc trt. Cui cựng l mt mu vt
liu b búc ri khi b mt lộ ra c hi cho r ph. Cc vt r chy cựng nhau to ra vựng b
nt. Nt hay xy ra i vi loi bỏnh rng v cng v nỳ quan h ti c ng sut b mt v s
trt. Cú th trnh nỳ bng cỏch gim trt hay h s ma sỏt bng cỏch thay i biờn dng
rng, ci tin cht lng b mt, thay i loi du bụi trn.
(a) R s khai
(b) R phỏ .
Hỡnh 1.9: R s khai v R phỏ
d) Gy rng
õy l li nng nht ca bỏnh rng, xem hỡnh 1.10. Khụng nh cỏc dng hng ú c cp
trờn, thng phi phỏt trin mt thi gian di t lỳc s khai n khi li nghiờm trng. Gy rng
cú th ngay lp tc lm mt kh nng phc v hay gim ln nng lc truyn ng. iu ny cú
th gõy ra tn tht nghiờm trng v ngi v ca nht l trong cỏc trang b nh mỏy bay, cn trc,
ti,... ú kh nng truyn ng hay cn tr chuyn ng quay l ch yu. Gy rng cú th xy
ra bng mt s cỏch khỏc nhau t nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau.
Hỡnh 1.10: Gy nt chõn rng v nh rng
e) Li ch to
Thng l cỏc li trong quỏ trỡnh sn xut v lp t, ch yu hay xy ra cỏc dng sau:
- Sai lch v cỏc thụng s hỡnh hc c bn ca bỏnh rng.
16
Chủ Nhật, 20 tháng 3, 2016
Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền + Phải thu
Nợ NH
Chỉ tiêu Khả năng thanh toán nhanh tương tự như chỉ tiêu Khả năng thanh toán
ngắn hạn nhưng đã loại bỏ đi những tài sản có tính thanh khoản kém nhất trong danh
mục, bao gồm hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Chỉ tiêu này cho biết:
doanh nghiệp có thể nhanh chóng huy động nguồn trả nợ tới mức độ nào, một đồng
Nợ ngắn hạn có thể được đảm bảo thanh toán một cách nhanh chóng từ bao nhiêu
đồng tài sản có tính thanh khoản cao.
1.2.3. Khả năng thanh toán tức thời
Tiền
Nợ đến hạn
Khả năng thanh toán tức thời =
trả
Chỉ tiêu này loại bỏ nốt khoản mục tài sản có tính thanh khoản kém hơn tiền, đó
là các khoản phải thu, dạng tài sản chỉ mức độ có khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai. Khả năng thanh toán tức thời cho biết mức độ thanh toán các khoản
nợ ngay lập tức bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền. Đây là nguồn trả nợ
có tính thanh khoản cao nhất và đảm bảo chắc chắn việc trả nợ là khả thi.
1.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu này được tính theo tỷ số giữa hai khoản mục không nằm trên Bảng cân
đối kế toán mà trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
EBITD
Khả năng thanh toán lãi vay = A
Lãi vay
Trong đó:
EBITDA (earning before interest, tax, depreciation and amortization) là thu nhập
trước thuế, lãi vay và khấu hao.
12
Khả năng thanh toán lãi vay là tỷ số phản ánh sự đảm bảo thanh toán lãi vay dựa
trên những nguồn thu từ kết quả hoạt động SXKD trong kỳ đem lại. Lãi vay là khoản
chi phí phát sinh trong kỳ, nên việc huy động các nguồn thanh toán lãi vay từ kết quả
hoạt động SXKD trong kỳ là hợp lý. Nguồn thanh toán lãi vay được huy động từ lợi
nhuận trước thuế và lãi, được bổ sung thêm số tiền đã trích khấu hao do khấu hao đã
trích tuy được hạch toán vào chi phí nhưng không phải là một dòng tiền ra, vì vậy
được cộng trở lại vào dòng tiền ròng của doanh nghiệp, dòng tiền ròng này chính là
nguồn thanh toán lãi vay.
1.3. Nhóm tỷ số hoạt động
Nhóm tỉ lệ này cho chúng ta biết hoạt động của công ty đem lại hiệu quả như thế
nào.
1.3.1. Nhóm tỉ lệ hiệu quả hoạt động
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Tỉ lệ này cho biết bình quân mỗi đồng tài sản
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Doanh thu
=
Tổng tài sản ròng bình quân
(Tổng tài sản ròng = tổng tài sản - khấu hao tài sản cố định)
Tỉ lệ này khoảng trên dưới 1 đối với những ngành nghề đòi hỏi nhiều vốn và
khoảng trên 10 đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
-
Hiệu suất sử dụng TSCD ròng
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định ròng
Doanh thu
=
Tài sản cố định ròng bình quân
13
Nếu so sánh với các công ty trong ngành hay toàn bộ nền kinh tế nói chung, tỉ
lệ này của công ty thấp hơn rất nhiều thì điều đó có nghĩa là vốn của công ty này đã
ứ đọng quá nhiều trong TSCD và ngược lại thì công ty đang sử dụng sử dụng các
TSCD đã khấu hao hoàn toàn, lạc hậu cũ kĩ.
-
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sử hữu
Hiệu suất sử dụng
vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu ở đây bao gồm cả vốn góp của cố phiếu ưu đãi và cố phiếu
thường, thặng dư vốn và tổng lợi nhuận để lại.
1.3.2. Nhóm tỉ lệ về khả năng sinh lời
- Tỉ suất lợi nhuận biên
Lợi nhuận biên được đo bằng doanh thu bán hàng thuần trừ đi gía vốn hàng
bán.
Tổng lợi nhuận
Tỉ suất lợi nhuận biên =
Doanh thu bán hàng
Cơ cấu sản phẩm và phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
biên. Tỉ suất lợi nhuận biên của mỗi ngành khác nhau, với mỗi ngành ở các giai đoạn
tăng trưởng khác nhau cũng khác nhau.
- Tỉ suất lợi nhuận hoạt động biên
Để tính tỉ suất lợi nhuận hoạt động biên, ta xác định lợi nhuận bằng cách lấy
tổng doanh thu trừ đi chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lí.
Tỉ suất lợi nhuận
hoạt động biên
Lợi nhuận hoạt động
=
Doanh thu bán hàng thuần
- Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn( ROA)
14
ROA là tỉ lệ chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về của công ty với tất cả
lượng tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh, hay tổng vốn của doanh nghiệp(Nợ,
vốn cổ phần ưu đãi và cổ phần thưởng).
Thu nhập sau thuế + Tổng chi phí trả lãi
ROA =
Giá trị tổng vốn bình quân
- ROA bao gồm các khoản cho thuê
Đối với các công ty mà có sử dụng nhiều tài sản đi thuê như các hãng bán lẻ,
các hãng hàng không thì việc tính ROA như trên ko chính xác.Trong trường hợp này
phải tính đến các khoản trả cho tài sản đi thuê và giá trị tính toán sẽ phải đưa lên
bảng cân đối kế toán như tài sản cố định và nợ dài hạn.
Cách dự tính giá trị chiết khấu của các khoản phải trả cho tài sản thuê trong
tương lai được chia lam hai cách:
+ Bội số các khoản đi thuê phải trả tối thiểu sắp tới.Ta sử dụng “qui tắc 8
lần”, tức là để tính toán ước lượng khoản thuê tối thiểu phải trả trong tương lai ở thời
điểm hiện tại, cần nhân số liệu của năm t+1 với 8.
+ Chiết khấu giá trị tương lai của các khoản phải trả tối thiểu được cung cấp
tại mục nợ dài hạn trên báo cáo thường niên. Trước tiên, ta phải dự tính chi phí nợ
dài hạn của công ty. Sau đó phải xem bao nhiêu năm thì khoản nợ cộng dồn đó sẽ trả
hết. Goá trị khoản thuê sé đươc xác định bằng cách chiết khấu dòng tiền về thời
điểm hiện tại với tỉ lệ chiết khấu là chi phí nợ dài hạn. Giá trị này sẽ được cộng thêm
vào giá trị của TSCD và được xem nhưu nợ dài hạn của công ty.
Chi phí lãi suất của các tài sản đi thuê:
Khi tính toán ROA có tính đến các tài sản đi thuê, chúng ta sẽ phải cộng thêm
khoản trả lãi đi thuê. Có hai cách để dự tính:
+ Qui tắc ngón tay cái( giá trị chi phí trả lãi cho các khỏan đi thuê thường
được tính tương đương với 1/3 giá trị các khoản tiền thuê phải trả trong suốt năm
đang bàn tới.
15
+ Tỉ lệ lãi suất áp dụng để chiết khấu giá trị các khoản phaỉ trả cho tài sản
đi thuê
Khấu hao các tài sản đi thuê: Mức khấu hao đối với tài sản đi thuê được
xác định bằng cách chia giá trị khoản thuê cho thời hạn thuê.
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Lợi nhuận ròng - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
ROE =
Tổng giá trị cổ phần thường
1.4.
Nhóm tỉ lệ về phân tích rủi ro
1.4.1.
Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn về thu nhập của doanh nghiệp do
bản chất của hoạt động kinh doanh. Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được đo
lường bằng các sai lệch của các dòng thu nhập qua thời gian.
Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động
Rủi ro kinh doanh =
Thu nhập hoạt động trung bình
n
∑( OEi – OE ) 2 / n
i=1
BR =
n
∑ OEi / n
i=1
16
Trong đó, OEi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty năm thứ i và n là
số năm.
Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động cho phép chúng ta so sánh ruỉ ro
kinh doanh giữa các hãng với qui mô khác nhau. Để tính toán được chỉ số này,
chúng ta cần một bộ số liệu từ 5 đến 10 năm.
Bên cạnh việc tính toán rủi ro kinh doanh tổng thể chúng ta rất cần phải tính đến
2 nhân tố tác động đến sự biến đổi thu nhập:
n
∑
( Si – S ) / n
i=1
Mức biến đổi sản lượng =
n
∑ Si / n
i=1
Trong đó, S là sản lượng tiêu thụ, n là số năm
n
∑ %▲OE / %▲S
i=1
Đòn bẩy hoạt động =
N
1.4.2. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là loại rủi ro mà công ty phải đối mặt khi huy động vốn từ
các khoản nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty. Mức rủi ro tài chính có thể chấp
nhận được của một công ty phụ thuộc rất nhiều vào rủi ro kinh doanh.
- Tỉ lệ nợ: Tỉ lệ nợ là các tỉ lệ so sánh tỉ trọng của các khoản nợ với các nguồn
vốn khác như vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường và lợi nhuận để lại.
(1)Tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
17
Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Xuân
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thông tin
Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách
hàng
Thu thập thông
tin qua phỏng
vấn, viếng thăm,
trao đổi
Tổ chức phân tích và
thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay
Cập nhật thông
tin thị trường,
chính trị,
khung pháp lý
Quyết định cho vay:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Chấp thuận
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/Dự án
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo đảm nợ
Từ chối
Giấy báo
lý do
Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ khác
Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng
- Trả cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc
Xử lý:
- Tòa án
- Cơ quan thẩm quyền
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý HĐTD mặc
nhiên
Giám sát
cho vay
Vi phạm
hợp đồng
Không đủ,
Không đúng hạn
Biện pháp: Cảnh cáo, Tăng
cường kiểm soát, Ngừng
giải ngân, Tái xét cho vay
Không đủ,
Không đúng hạn
Sơ đồ 1.1: Mô tả quy trình cho vay
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Minh Kiều
SV: Đặng Thị Nhiên
6
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
Trong mỗi loại hình cho vay, thủ tục có vài điều khác nhau nhưng về quy trình
thì đều được tiến hành theo thứ tự các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khách hàng cung cấp các thông tin mà cán bộ tín dụng yêu cầu và làm thủ tục
hồ sơ xin vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý liên quan đến
khách hàng và khoản vay: năng lực pháp lý và năng lục hành vi của khách hàng,
tính pháp lý của TSBĐ,…; phương án / dự án vay vốn.
Bước 2: Phân tích, thẩm định các điều kiện vay vốn
Cán bộ tín dụng phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử
dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi thông
qua các chỉ tiêu đưa ra để đánh giá khách hàng vay vốn của ngân hàng.
Bước 3: Quyết định cho vay
Ngân hàng sau khi phân tích, thẩm định khoản vay sẽ đưa ra quyết định cho
vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nếu ngân hàng từ chối
cho vay thì phải có giấy thông báo lý do cho khách hàng biết. Nếu đồng ý cho vay,
ngân hàng và khách hàng sẽ đàm phán về số tiền, thời hạn, phương thức cho vay
sau đó ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Bước 4: Giải ngân khoản vay
Ngân hàng thực hiện phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã
cam kết trong hợp đồng. Hình thức giải ngân của ngân hàng sẽ là trao tiền trực tiếp
cho khách hàng, hoặc chuyển tiền vào tài khoản khách hàng (nếu khách hàng có
tài khoản mở tại ngân hàng), hoặc là trung gian thanh toán tiền hàng của khách
hàng cho nhà cung cấp.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước này nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã
cam kết, kiểm soát các rủi ro phát sinh, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Thành viên tham gia vào quá
trình giám sát khoản vay gồm: nhân viên kế toán; nhân viên tín dụng; thanh tra,
kiểm soát viên của chính ngân hàng đó.
SV: Đặng Thị Nhiên
7
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
Bước 6: Thu hồi nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo những điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng
trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn
để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ
trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng thủ tục thanh lý hợp đồng tín
dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho
lưu trữ. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi
phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý
hợp đồng tín dụng bắt buộc.
1.2 Nợ xấu của NHTM
1.2.1 Khái niệm về nợ xấu
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho một ngân hàng, nhưng bên
cạnh đó nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nợ xấu là một trong những rủi ro mà ngân
hàng phải đối mặt. Vậy thế nào là nợ xấu ?
Trong các sách giáo khoa tài chính, từ điển chuyên ngành, người ta đưa ra định
nghĩa về nợ xấu như sau: “ Nợ xấu ( bad debt ) là các khoản nợ hầu như không có
khả năng được thanh toán và bắt buộc phải xử lý bằng bút toán xóa nợ “.
Quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) cho rằng: “ Một khoản được coi là
không sinh lời ( nợ xấu ) khi tiền lãi và tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên hoặc
tại thời điểm ít nhất 90 ngày của khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hay gia
hạn nợ hoặc khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ
việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ “.
Theo Phòng Thống kê - Liên hợp quốc thì: “ Về cơ bản một khoản nợ được coi
là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả
từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận;
SV: Đặng Thị Nhiên
8
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn
để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ ”.
Còn theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam
định nghĩa nợ xấu như sau: “ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm
3 ( dưới chuẩn ), nhóm 4 ( nghi ngờ ) và nhóm 5 ( có khả năng mất vốn ) ”.
Nhìn chung, các định nghĩa này đều xác định nợ xấu dựa trên 2 yếu tố là: khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày và khả nảng trả nợ đáng lo ngại.
Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Số tiền nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ----------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Công thức này phản ánh: nếu tỷ lệ này ở mức cao thì chất lượng cho vay của
ngân hàng chưa được tốt và ngược lại. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu an toàn cho phép
theo thông lệ quốc tế là 5%.
1.2.2 Cách thức đo lường nợ xấu
Cách thức đo lường nợ xấu là việc chúng ta đi phân loại nợ xấu theo tiêu thức
nào: định tính hay định lượng. Hiện nay, hầu hết các NHTM tại Việt Nam, việc đo
lường này dựa vào Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN.
1.2.2.1 Đo lường theo phương pháp định lượng
Theo phương pháp này, nợ xấu được phân loại như sau:
+ Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điều b
Khoản này;
• Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
• Các khoản nợ được phân loại vào nhóm theo quy định tại Khoản 3 điều
này.
+ Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm:
SV: Đặng Thị Nhiên
9
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
• Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
+ Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
• Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
• Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Hiện nay, hầu như các NHTM tại nước ta phân loại nợ theo phương pháp này.
Song phân loại nợ định lượng đơn thuần dựa trên dữ liệu khoản nợ tại thời điểm
đánh giá và chủ yếu dựa vào thời gian quá hạn, số lần cơ cấu của khoản nợ nên kết
quả phân loại phản ánh chưa sát vớ mức độ rủi ro của khoản nợ.
1.2.2.2 Đo lường theo phương pháp định tính
- Theo điều 6 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt
Nam, nợ xấu được tính từ nhóm 3 và được đo lường như sau:
• Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản vay này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
• Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
SV: Đặng Thị Nhiên
10
MSV: 07D19287
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: ThS.Phạm Thanh Bình
• Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
- Ngoài ra, một số NHTM phân loại nợ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có
nghĩa: định kỳ ngân hàng đánh giá xếp hạng khách hàng vay vốn, cho điểm từ đó
phân loại nợ để có thể quản trị rủi ro hiệu quả. Hiện nay tại Việt Nam, mới chỉ có
BIDV, Vietcombank áp dụng cách phân loại này.
Bảng 1.1: Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng
Điểm
Từ 59-65
Xếp
hạng
B
Từ 53-59
CCC
Từ 44-53
CC
Từ 35-44
C
Từ 0-35
D
Phân
loại nợ
Ý nghĩa
Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ so với
khách hàng xếp hạng BB. Song hiện thời khách hàng vẫn
có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh,
tài chính và kinh tế nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến khả
năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Khách hàng hiện đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Khả
năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào mức độ thuận lợi
của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong
trường hợp, khi có các yếu tố bất lợi xảy ra thì khách hàng
có nhiều khả không trả được nợ.
Hiện thời khách hàng đang bị suy giảm nhiều khả năng trả
nợ.
Khách hàng đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có
các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng
vẫn đang được duy trì.
Khách hàng đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự
xảy ra. Trường hợp với những khách hàng mà việc mất khả
năng trả nợ mới chỉ là dự kiến thì không xếp hạng D.
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – Ngân hàng BIDV
Ở Việt Nam, việc phân loại nợ theo phương pháp này chưa được phổ biến do
theo phương pháp này, nợ xấu của các ngân hàng sẽ tăng, dẫn đến trích lập dự
SV: Đặng Thị Nhiên
11
MSV: 07D19287
Dưới
tiêu
chuẩn
Nghi
ngờ
Có khả
năng
mất
vốn
Tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý đầu tư của Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt nam
+R soỏt kim tra giỏm sỏt vic thc hin gii hn tớn dng , vic chm
im xp hng khỏch hng ca khi quan h khỏch hng v sut x lý nu
vi phm
+u mi xut trỡnh giỏm c k hoch gim n xu ca s giao dch
ca khỏch hng v phng ỏn c cu li cỏc khon n vay ca khỏch hng
theo quy nh.
+Giỏm sỏt vic phõn loi n v trớch lp d phũng ri ro , tng hp kt
qu phõn loi n v trớch lp d phũng ri ro gi phũng ti chớnh k toỏn
cõn i k toỏn theo quy nh ca BIDV.
Phũng qun tr tớn dng :
-Chc nng :
+Đầu mối đề suất,tham mu,giúp việc Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1
xây dung kế hoạch,chơng trình công tác,các biện pháp,giảI pháp thực hiện,các
văn bản hớng dẫn liên quan đến nghiệp vụ đợc giao.
+Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ đợc giao,trực tiếp thực hiện,xử
lý,tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đợc giao theo đúng quy chế,thẩm
quyền,quy trình nghiệp vụ,góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
của chi nhánh sở giao dịch 1.
Chụi trách nghiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn,chính xác,trung
thực các quy dịnh,quy trình,chế độ nghiệp vụ đảm bảo an toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh sở giao dịch 1.
+Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh sở giao dịch 1
theo quy trình nghiệp vụ,chụi trách nghiệm về những ý kiến tham gia theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng về nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi
nhánh sở giao dịch 1.
+Tổ chức quản lý thông tin(thu nhập,xử lý,phân tích,bảo mật,cung
cấp)tổng hợp và lập các báo cáo,thống kê trong phạm vi nhiệm vụ,nghiệp
vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của chi nhánh sở giao
11
dich 1,của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nớc
+Thờng xuyên cải tiến phơng pháp làm việc,đào tạo,rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch,kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao
chất lợng phục vụ khách hàng,đáp ứng yêu cầu phát triển.Giữ uy tín,tạo hình
ảnh,ấn tợng tốt đẹp về chi nhánh sở giao dịch 1 va BIDV.Nghiên cứu,đề suất
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin mà phòng đợc giao quản lý.Thờng
xuyên tự kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ đợc phân công.
+Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh,tuân thủ nội quy lao động,thoả ớc lao động tập thể,tham gia phong trào thi đua,gop phần xây dựng chi nhánh
sở giao dịch 1 vững mạnh.Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng để
phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh sở giao dịch 1.
-Nhim v :
+Trc tip thc hin tỏc nghip v qun tr cho vay , bo lónh i vi
khỏch hng theo quy nh quy trỡnh ca BIDV v s giao dch
+Thc hin tớnh toỏn trớch lp d phũng ri ro theo kt qu phõn tớch ca
phũng quan h khỏch hng theo ỳng cỏc quy nh ca BIDV , gi kt qu
n phũng ri ro 1 thc hin r soỏt , trỡnh cp cú thm quyn
+chi trỏch nghim hon ton v an ton trong tỏc nghip , tuõn th ỳng
quy nh kim soỏt ni b trc khi giao dch c thc hin.
Phũng giao dch khỏch hng cỏ nhõn :
-Chc nng :
+i din theo y quyn ca chớnh sỏch s giao dch 1 cung cp cỏc
sn phm dch v ngõn hng cho khỏch hng cỏ nhõn , x lý cỏc nghip v
phỏt sinh trong giao dch vi khỏch hng cỏ nhõn
+u mi xut , tham ma , giỳp vic giỏm c chi nhỏnh s giao
dch 1 , xõy dng k hoch , trng trỡnh cụng tỏc , cỏc bin phỏp , gii phỏp
trin khai nhim v thuc chc nng nhim v c phõn giao.
+Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh sở giao dịch 1
12
theo quy trình nghiệp vụ,chụi trách nghiệm về những ý kiến tham gia theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng về nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi
nhánh sở giao dịch 1.
+Tổ chức quản lý thông tin(thu nhập,xử lý,phân tích,bảo mật,cung
cấp)tổng hợp và lập các báo cáo,thống kê trong phạm vi nhiệm vụ,nghiệp
vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của chi nhánh sở giao
dich 1,của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nớc
+Thờng xuyên cải tiến phơng pháp làm việc,đào tạo,rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch,kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao
chất lợng phục vụ khách hàng,đáp ứng yêu cầu phát triển.Giữ uy tín,tạo hình
ảnh,ấn tợng tốt đẹp về chi nhánh sở giao dịch 1 va BIDV.Nghiên cứu,đề suất
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin mà phòng đợc giao quản lý.Thờng
xuyên tự kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ đợc phân công.
+Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh,tuân thủ nội quy lao động,thoả ớc lao động tập thể,tham gia phong trào thi đua,gop phần xây dựng chi nhánh
sở giao dịch 1 vững mạnh.Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng để
phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh sở giao dịch 1.
-Nhim v :
+Trc tip qun lý ti khon v giao dch vi khỏch hng cỏ nhõn
+Thc hin cụng tỏc phũng chng ra tin i vi giao dch phỏt sinh
theo quy nh ca nh nc v ca BIDV , phỏt hin , bỏo cỏo v x lý kp
thi cỏc giao dch cú du hiu ỏng ng trong tỡnh hung khn cp.
+Kim tra tớnh phỏp lý , tớnh y , ỳng n ca cỏc chng t giao
dch
Phũng qun lý v dch v kho qu :
-Chc nng:
+Đầu mối đề suất,tham mu,giúp việc Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1
xây dung kế hoạch,chơng trình công tác,các biện pháp,giảI pháp thực hiện,các
13
văn bản hớng dẫn liên quan đến nghiệp vụ đợc giao.
+Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ đợc giao,trực tiếp thực hiện,xử
lý,tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đợc giao theo đúng quy chế,thẩm
quyền,quy trình nghiệp vụ,góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
của chi nhánh sở giao dịch 1.
Chụi trách nghiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn,chính xác,trung
thực các quy dịnh,quy trình,chế độ nghiệp vụ đảm bảo an toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh sở giao dịch 1.
+Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh sở giao dịch 1
theo quy trình nghiệp vụ,chụi trách nghiệm về những ý kiến tham gia theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng về nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi
nhánh sở giao dịch 1.
+Tổ chức quản lý thông tin(thu nhập,xử lý,phân tích,bảo mật,cung
cấp)tổng hợp và lập các báo cáo,thống kê trong phạm vi nhiệm vụ,nghiệp
vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của chi nhánh sở giao
dich 1,của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nớc
+Thờng xuyên cải tiến phơng pháp làm việc,đào tạo,rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch,kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao
chất lợng phục vụ khách hàng,đáp ứng yêu cầu phát triển.Giữ uy tín,tạo hình
ảnh,ấn tợng tốt đẹp về chi nhánh sở giao dịch 1 va BIDV.Nghiên cứu,đề suất
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin mà phòng đợc giao quản lý.Thờng
xuyên tự kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ đợc phân công.
+Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh,tuân thủ nội quy lao động,thoả ớc lao động tập thể,tham gia phong trào thi đua,gop phần xây dựng chi nhánh
sở giao dịch 1 vững mạnh.Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng để
phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh sở giao dịch 1.
-Nhim v :
+Trc tip thc hin cỏc nghip v v qun lý kho v xut , nhp qu
+Chi trỏch nghim sut tham mu vi giỏm c s giao dch v bin
14
phỏp , iu kin m bo an ton kho qu v an ninh tin t , trin khai thc
hin cỏc dch v ngõn qu , thc hin ỳng quy ch , quy trỡnh qun lý kho
qu.Chi trỏch nghim hon ton v m bo an ton kho qu v an ninh tin
t , m bo an ton ti sn ca ngõn hng v ca khỏch hng.
Phũng thanh toỏn quc t :
-Chc nng :
+Đầu mối đề suất,tham mu,giúp việc Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1
xây dung kế hoạch,chơng trình công tác,các biện pháp,giảI pháp thực hiện,các
văn bản hớng dẫn liên quan đến nghiệp vụ đợc giao.
+Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ đợc giao,trực tiếp thực hiện,xử
lý,tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đợc giao theo đúng quy chế,thẩm
quyền,quy trình nghiệp vụ,góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
của chi nhánh sở giao dịch 1.
Chụi trách nghiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn,chính xác,trung
thực các quy dịnh,quy trình,chế độ nghiệp vụ đảm bảo an toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh sở giao dịch 1.
+Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh sở giao dịch 1
theo quy trình nghiệp vụ,chụi trách nghiệm về những ý kiến tham gia theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng về nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi
nhánh sở giao dịch 1.
+Tổ chức quản lý thông tin(thu nhập,xử lý,phân tích,bảo mật,cung
cấp)tổng hợp và lập các báo cáo,thống kê trong phạm vi nhiệm vụ,nghiệp
vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của chi nhánh sở giao
dich 1,của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nớc
+Thờng xuyên cải tiến phơng pháp làm việc,đào tạo,rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch,kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao
chất lợng phục vụ khách hàng,đáp ứng yêu cầu phát triển.Giữ uy tín,tạo hình
ảnh,ấn tợng tốt đẹp về chi nhánh sở giao dịch 1 va BIDV.Nghiên cứu,đề suất
15
nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin mà phòng đợc giao quản lý.Thờng
xuyên tự kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ đợc phân công.
+Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh,tuân thủ nội quy lao động,thoả ớc lao động tập thể,tham gia phong trào thi đua,gop phần xây dựng chi nhánh
sở giao dịch 1 vững mạnh.Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng để
phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh sở giao dịch 1.
-Nhim v :
+Trc tip thc hin tỏc nghip cỏc giao dch ti tr thng mi
+ Trc tip thc hin tỏc nghip cỏc giao dch chuyn tin quc t
+Chi trỏch nghim v vic phỏt trin v nõng cao hiu qu hp tỏc kinh
doanh i ngoi ca chi nhỏnh s giao dch 1.Chi trỏch nghim v tớnh chớnh
xỏc , ỳng n , m bo an ton tin vn ti sn ca ngõn hng , khỏch hng
trong cỏc giao dch kinh doanh i ngoi thuc phn cụng vic c giao.
+Thc hin v hon thnh cỏc k hoch kinh doanh c giỏm c chi
nhỏnh s giao dch 1 giao theo tng thi k.
Phũng k hoch tng hp :
-Chc nng :
+Đầu mối đề suất,tham mu,giúp việc Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1
xây dung kế hoạch,chơng trình công tác,các biện pháp,giảI pháp thực hiện,các
văn bản hớng dẫn liên quan đến nghiệp vụ đợc giao.
+Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ đợc giao,trực tiếp thực hiện,xử
lý,tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đợc giao theo đúng quy chế,thẩm
quyền,quy trình nghiệp vụ,góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
của chi nhánh sở giao dịch 1.
Chụi trách nghiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn,chính xác,trung
thực các quy dịnh,quy trình,chế độ nghiệp vụ đảm bảo an toàn và nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh sở giao dịch 1.
+Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh sở giao dịch 1
16
HƯỚNG dẫn xây DỰNG mô HÌNH MẠNG với VMWARE
11
3. VMnet8 (NAT)
12
VMnet 8 là Switch ảo vừa được nối vào Virtual DHCP lại được nối vào Virtual NAT
Device giúp cho các máy ảo trong VMWare có thể liên lạc với mạng ngoài nhưng theo
giao thức NAT. NAT Device ở đây là 1 thiết bị được quản lý bởi VMWare, có địa chỉ IP
riêng chứ không phải giống như ta cấu hình ICS trên Windows là dùng máy thật như 1
NAT Device rồi NAT từ Virtual NIC (Adapter VMnet8) qua Physical NIC. Để quản lý
DHCP Server thì bạn vào những phần tôi đã nêu ở trên VMnet1. Còn muốn quản lý cấu
hình NAT Device thì bạn vào Virtual Network Editor> tab NAT. Nhưng các bạn lưu ý,
chúng ta chỉ được hỗ trợ 1 NAT Device nên chỉ có 1 VMnet được kết nối ra ngoài theo
cơ chế NAT.
4. VM Team và LAN Segment
Ngoài cách cấu hình các máy ảo nối với nhau thông qua các VMnet, chúng ta còn có
thể tạo ra các VM Team để nhóm các máy ảo lại với nhau rồi tạo ra LAN Segment để
kết nối chúng lại. Với cách này ta không cần phải cho máy ảo nối vào các VMnet. Để
tạo VM Team chúng ta vào Tab HOME> New Team
13
14
Đặt tên và nơi lưu để quản lý
15
Đưa máy ảo vào. Ở bước này chúng ta có thể tạo máy ảo mới luôn hoặc là nhóm
những máy ảo đã tạo sẵn.
16
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG THAO
Khoỏ lun tt nghip
Chuyờn ngnh QTKDTH
kinh t nh ngha nhng sn phm hon ton thay th nhau l nhng sn
phm cú nhu cu co gión ln nhau ln. Nu giỏ ca mt sn phm tng lờn v
lm cho nhu cu i vi sn phm khỏc cng tng lờn, thỡ hai sn phm ú
hon ton thay th nhau c.
Nhng yu t chớnh quyt nh c cu ngnh.
- S ngi bỏn v mc khỏc bit
- Nhng ro cn nhp v c ng
- Nhng ro cn xut v thu hp quy mụ
- C cu chi phớ
- Hp nht theo ngnh dc
1.2.2. Nghiờn cu v la chn th trng mc tiờu.
Xỏc nh th trng mc tiờu l quyt nh phõn bit cỏc nhúm khỏc
nhau to nờn th trng v phỏt trin nhng sn phm v marketing mix tng
ng cho tng th trng mc tiờu. Ngy nay ngi bỏn ang b dn marketing
i tr v to c im khỏc bit cho sn phm v chuyn sang marketing
theo mc tiờu, bi vỡ cỏch mi ny cú ích hn trong vic phỏt trin cỏc c
hi ca th trng, phỏt trin nhng sn phm v marketing mix m bo
thng li.
Nhng bc then cht trong vic Marketing theo mc tiờu l phõn khỳc
th trng, la chn th trng mc tiờu v nh v sn phm.
* o lng v d bỏo nhu cu ca th trng.
Cỏc nh qun tr ca cụng ty thng núi n d bỏo, c tớnh, d oỏn,
ch tiờu tiờu th v hn mc. Trong s ny cú nhiu thut ng khụng cn thit.
Nhng khỏi nim ch yu trong vic o lng nhu cu l nhu cu ca th
Mai Anh Tuấn
11
Lớp K1-VB2 QTKD
Khoỏ lun tt nghip
Chuyờn ngnh QTKDTH
trng v nhu cu cụng ty. Trong phm vi tng khỏi nim, ta phõn bit gia
hm nhu cu, d bỏo v tim nng.
- Nhu cu ca th trng
Khi ỏnh giỏ cỏc c hi marketing bc u tiờn l c tớnh tng nhu
cu ca th trng. Tuy nhiờnú khụng phi l mt khỏi nim n gin v ta
s
thy rừ qua nh ngha sau:
Nhu cu ca th trng i vi mt sn phm l tng khi lng sn
phm m nhúm khỏch hng nht nh s mua ti mt a bn nht nh v
trong mt thi k nht nh vi mt mụi trng marketing nht nh v
chng trỡnh marketing nht nh.
- D bỏo th trng
Ch cú mt mc chi phớ marketing ngnh trờn thc t. Nhu cu ca th
trng tng ng vi mc ú gi l d bỏo th trng.
- Tim nng ca th trng
Dự bỏo th trng th hin nhu cu d kin ca th trng, ch khụng
phi nhu cu cc i ca th trng. Sau ny ta s phi hỡnh dung c mc
nhu cu ca th trng i vi mc chi phớ marketing ngnh rt cao, khi m
vic tip tc tng cng hn na n lc marketing s cú tỏc dng kớch thớch
nh i vi nhu cu. Tim nng ca th trng l gii hn tim cn ca nhu
cu ca th trng khi chi phớ marketing ngnh tin n vụ hn trong mt
mụi trng nht nh.
* Phõn khỳc th trng
Mai Anh Tuấn
12
Lớp K1-VB2 QTKD
Khoỏ lun tt nghip
Chuyờn ngnh QTKDTH
Thc t cho thy rng mi th trng u cú th c phõn ra thnh cỏc
khỳc th trng, cỏc nhúm nh th trng v cui cựng l tng cỏ nhõn. Khỳc
th trng l nhng nhúm ln cú th nhn bit c trong mt th trng. Vỡ
ngi bỏn chia th trng nh hn na bng cỏch a thờm vo nhng c
im xỏc nh chi tit hn. Nờn cỏc khỳc th trng cú xu hng phõn thnh
mt s nhúm nh th trng.
Phõn khỳc th trng l mt hot ng xỏc nh nhng c im chung
ca mt nhúm i tng khỏch hng trong th trng tng th. Nhng c
im ny cú th c nhn bit theo thu nhp, tui tỏc, mi quan tõm cỏ nhõn,
vn hoỏ chng tc, cỏc nhu cu c bit, v.v
Cỏc tiờu thc phõn khỳc th trng
Cú th chia phõn khỳc th trng ra lm 3 cp, phõn khỳc th trng
ngi tiờu dựng, phõn khỳc th trng doanh nghip v phõn khỳc th trng
quc t.
- Phõn khỳc th trng ngi tiờu dựng:
+ Phõn khúc theo a lý: l chia th trng theo tng n v a lý nh
theo vựng, min, tnh, thnh.
+ Phõn khúc theo cỏc ch s nhõn khu hc: Chia th trng da theo s
khỏc nhau v tui tỏc, gii tớnh, quy mụ gia ỡnh, thu nhp, ngh nghip, tụn
giỏo, chng tc, th h v quc tch.
+ Phõn khỳc th trng theo tõm lý: chia th trng thnh tng nhúm
da trờn s khỏc bit v tng lp xó hi, li sng, cỏ tớnh.
Mai Anh Tuấn
13
Lớp K1-VB2 QTKD
Khoỏ lun tt nghip
Chuyờn ngnh QTKDTH
+ Phõn khỳc th trng theo hnh vi, thỏi : chia th trng thnh tng
nhúm da trờn s khỏc bit v kin thc, thỏi , cỏch s dng hoc l phn
ng i vi sn phm.
- Phõn khỳc th trng doanh nghip
Th trng doanh nghip cú th phõn khỳc da theo a lý, nhõn chng
hc, phõn khỳc da trờn nhng li ích m doanh nghip tỡm kim, cỏch s
dng sn phm, mc s dng sn phm v mc trung thnh.
- Phõn khỳc th trng quc t
Cỏc cụng ty hot ng a quc gia cn phI phõn khỳc th trng v
chia th trng quc t thnh tng nhúm khỏc nhau cú cựng nhu cu v ý
mun tng t nhau.
* Xỏc nh th trng mc tiờu.
Vic phõn khỳc th trng ó lm bc l nhng c hi ca khỳc th
trng ang xut hin trc mt cụng ty. Bõy gi cụng ty phi ỏnh giỏ cỏc
khỳc th trng khỏc nhau v quyt nh ly bao nhiờu khỳc th trng v
nhng khỳc th trng no lm mc tiờu. Ta s nghiờn cu nhng cụng c
ỏnh giỏ v la chn cỏc khỳc th trng.
Th trng mc tiờu l th trng trng im cú chin lc cnh tranh
th hin nhng bin s c bn nht nh: quy mụ v mc tng trng ca khỳc
th trng, mc hp dn v c cu ca khỳc th trng, nhng mc tiờu v
ngun ti nguyờn ca cụng ty.
Cụng ty cú th xem xột nm cỏch la chn th trng mc tiờu bao gm
tp trung vo mt khỳc th trng, chuyờn mụn hoỏ chn lc, chuyờn mụn
hoỏ th trng, chuyờn mụn hoỏ sn phm v phc v ton b th trng.
Mai Anh Tuấn
14
Lớp K1-VB2 QTKD
Khoỏ lun tt nghip
Chuyờn ngnh QTKDTH
1.2.3. To c im phõn bit v nh v sn phm Marketing.
Nu cú mt s cụng ty theo ui cựng mt th trng mc tiờu v cỏc sn
phm ca h khụng cú gỡ khỏc bit, thỡ hu ht ngi mua s mua hng ca
cụng ty bỏn vi giỏ thp nht. Cỏc cụng ty khỏc buc phi gim giỏ ca mỡnh.
i vi cụng ty u tiờn, phng ỏn duy nht l to c im khỏc bit
cho sn phm ca mỡnh mt cỏch cú hiu qu, thỡ nú cú th c tớnh giỏ cao
hn. Vic to c im khỏc bit cho phộp cụng ty tớnh giỏ cao hn da trờn
c s giỏ tr tri hn m khỏch hng nhn thc c v c cung ng.
nh v l vic thit k sn phm v hỡnh nh ca cụng ty lm sao th
trng mc tiờu hiu c v ỏnh giỏ cao nhng gỡ cụng ty i din so vi
cỏc i th cnh tranh ca nú. Vic nh v ca cụng ty phi da trờn c s
hiu bit rừ th trng mc tiờu nh ngha giỏ tr nh th no v la chn
nhng ngi bỏn. Vic nh v sn phm ca bn s cú nh hng ti bt k
phn no trong k hoch marketing ca bn. nh v sn phm nờn da vo
li ích ca sn phm bn a ra, khỏch hng ca bn l ai, v i th cnh
tranh nh v sn phm ca h nh th no.
Nhim v nh v gm ba bc.
- Th nht l cụng ty phi phỏt hin nhng iu khỏc bit v sn phm, dch
v, nhõn s v hỡnh nh cú th to ra c phõn bit vi i th cnh
tranh.
- Th hai l cụng ty phi ỏp dng nhng tiờu chun la chn nhng khỏc
bit quan trng nht.
- Th ba l cụng ty phi to c nhng tớn hiu cú hiu qu th trng
mc tiờu cú th phõn bit c vi i th cnh tranh. Chin lc nh v sn
Mai Anh Tuấn
15
Lớp K1-VB2 QTKD
Khoỏ lun tt nghip
Chuyờn ngnh QTKDTH
phm ca cụng ty s cho phộp nú thc hin bc tip theo, c th l hoch
nh nhng chin lc marketing cnh tranh ca mỡnh.
1.3. Hoch nh chin lc Marketing.
1.3.1. Chin lc Marketing cho tng v th cnh tranh ca doanh
nghip.
a/ Chin lc ngi dn u th trng
Cỏc cụng ty dn u u mun gi v trớ s mt. iu ny ũi hi phi
hnh ng trờn ba hng. Th nht, cụng ty phi tỡm cỏch tng tng nhu cu
th trng. Th hai, cụng ty phi bo v th phn hin ti ca mỡnh bng
nhng hnh ng t v v tin cụng. Th ba, cụng ty cú th c gng tng th
phn ca mỡnh hn na, cho dự quy mụ th trng khụng thay i.
* M rng ton b th trng
Cụng ty dn u c li nhiu nht khi ton b th trng c m
rng. Núi chung ngi dn u phi tỡm kim nhng ngi tiờu dựng mi,
cụng dng mi v tng cng sn phm ca mỡnh.
* Bo v th phn
Trong khi c gng m rng quy mụ ton b th trng, cụng ty dn u phi
thng xuyờn bo v s nghip kinh doanh hin ti ca mỡnh chng li nhng
cuc tin cụng ca cỏc ch th. Bo v v trớ, Phũng th phn cụng, Phũng
th c ng, Phũng th co cm
* M rng th phn
Nhng ngi dn u th trng cú th tng kh nng sinh li ca mỡnh
hn na bng cỏch tng th phn ca mỡnh. Cỏch õy my nm, ti "nh
Mai Anh Tuấn
16
Lớp K1-VB2 QTKD
Thứ Bảy, 19 tháng 3, 2016
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*
Chứng từ kể toán sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( phụ lục 10 ) , bảng thanh toán tiền BHXH
*
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác
*
Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Căn cứ bảng phân bổ lương tháng 10/2008 cho thấy tiền lương CNSX tính
vào chi phí nhân công trực tiếp là: (phụ lục 10)
Kế toán ghi sổ CTGS một lần vào cuối tháng theo định khoản.
Nợ TK 622: 92.125.213
Có TK 334: 92.125.213
Căn cứ vào các khoản trích trên kế toán ghi bút toán kết chuyển CPNCTT vào
sổ CTGS theo định khoản.
Nợ TK 622: 11.192.504
Có TK338: 11.192.504
3382: 1.842.504 3383:
8.250.000 3384: 1.100.000 Nợ
TK 154: 103.317.717 Có TK
622: 103.317.717
Số liệu trên bảng thanh toán lương CNSX được sử dụng để lập bảng phân bổ
tiền lương và BHXH. số liệu trên sổ CTGS sau đó sẽ được ghi vào sổ cái TK 622
“CPNCTT”.
2.3.4. Kế toán tập họp CPSX và tính GTSP
2.3.4.1. Đổi tượng tập họp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại nhưng các sản phẩm đó được sản xuất
trên cùng một quy trình công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ và
trình độ hạch toán, đối tượng tập hợp CPSX ở Công ty được xác định là nhóm sản
phẩm của cả quy trình công nghệ chứ không tập hợp theo từng tổ sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể
ở Công ty, kỳ tính giá thành được xác định là cuối tháng.
2.3.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chỉ phí sản xuất
*
Phương pháp kể toán tập hợp và phân bổ chi phỉ NVLTT
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23
10
06D00126N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Công ty thực hiện tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền cố định.
- Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho...
-Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Ngày 10/10/2008 xuất than: khối lượng 55.000 kg, với đơn giá 241,8 đ/kg ,
thành tiền 13.299.000 đ Kế toán ghi:
Nợ TK 621
: 13.299.000
Có TK 152 :
*
13.299.000
Phương pháp kể toán tập hợp và phân bổ chi phỉ NCTT
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương bộ phận,
bảng tổng hợp thanh toán lương....
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ: Từ bảng phân bổ lương tháng 10/2008 (phụ lục 10 ) ta hạch toán như sau:
Nợ TK 622: 92.125.213
Có TK 334: 92.125.213
*
Phương pháp kể toán tập hợp và phân bổ CP sxc
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo
lương, phiếu xuất kho, bảng khấu hao TCSĐ, hóa đơn thanh toán...........
- Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ lương tháng 10/2008 ( phụ lục 10 ), kế toán ghi:
Nợ TK 6271:4.342.000 Có
TK 334: 4.342.000
*
Kế toán tổng hợp CPSX toàn công ty
- TK kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ sổ cái 154 (phụ lục 11 ), kế toán ghi:
Nợ TK 154: 489.236.101 Có
TK 621:251.800.170 Có
TK 622: 103.317.717 Có
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23
11
06D00126N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 627: 134.118.214
2.3.4.4.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang của Công ty tồn tại ở hai dạng cơ bản
+ Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn chế biến +
Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn nung
2.3.4.5. Phương pháp tính giá thành.
Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp CPSX ở Công ty, đối tượng tính giá
thành sản phẩm ở Công ty được xác định là phương pháp phân bước có bán thành
phẩm. Theo phương pháp này các CPSX trong kỳ cho mỗi loại được tập hợp theo
từng giai đoạn công nghệ loại trừ các khoản làm giảm chi phí, kế toán Công ty sẽ
chuyển vào sổ chi tiết giá thành tương ứng. sổ chi tiết giá thành được mở cho từng
loại sản phẩm theo từng giai đoạn công nghệ (chế biến và nung) và phải thực hiện
được tổng giá thành đơn vị bán thành phẩm ở từng giai đoạn. Trong phạm vi của
chuyên đề này tôi xin đề cập đến việc tính giá thành gạch 2 lỗ nhỏ là loại sản phẩm
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp. Cách tính giá
thành đối YỚi sản phẩm khác được thực hiện tương tự. Trong sổ chi tiết giá thành
gạch 2 lỗ nhỏ các chỉ tiêu được tính như sau:
Khâu nung
- Dòng CPSX dở dang đầu kỳ căn cứ vào sổ chi tiết giá thành khâu nung tháng
trước để ghi vào. số dư cuối kỳ được tính tương tự như ở khâu chế biến, sau đó tính
giá thành sản phẩm cho từng yếu tố chi phí.
*
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được xác định bằng:
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành =..........................................................
đơn vị SP Số lượng SP hoàn thành nhập kho
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kỉnh doanh
2.3.5.I.
*
Kế toán bán hàng
Nội dung doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng tại công ty gồm doanh thu từ
bán gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch 3 lỗ chống nóng, gạch đặc. Hiện nay công
ty tiêu thụ thành phẩm sản xuất chủ yếu theo công trình và hạng mục công trình.
*
Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu xuất kho, Bảng kê
nộp séc, Chứng từ thanh toán khác.
*
Tài khoản kể toán sử dụng: TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23
12
06D00126N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*
Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 15/10/2008 xuất bán 2000 viên gạch 4 lỗ với số tiền 3.000.000 đ chưa
thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 112
: 3.300.000
CÓTK511 :
Có TK 333(1):
2.3.5.2.
3.000.000
300.000
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu của công
ty là: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
*
*
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 521, 531, 532
*
Phương pháp kể toán :
Ví dụ: Ngày 26/09/2008 khách hàng trả lại 1000 viên gạch 4 lỗ không đủ tiêu chuẩn.
Trị giá 1.500.000 đồng. Công ty trả lại bằng tiền mặt.
Kế toán ghi:
Nợ TK 531
: 1.500.000
Nợ TK 333(1) :150.000
Có TK 111:
2.3.5.3.
1.650.000
Kế toán giá vốn hàng bán
*
Phương pháp xác định giá vổn hàng bán: là giá thành sản xuất thực tế.
*
Tài khoản kể toán sử dụng: TK 632 - giá Yốn hàng bán
Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 26/09/2008 công ty xuất bán 2500 viên gạch 2 lỗ cho khách hàng Lê
Thanh trị giá 1.250.000 đồng
*
Kế toán ghi:
Nợ TK 632
: 1.250.000
CÓTK 156: 1.250.000
2.3.5.4. Kế toán chỉ phí bán hàng
*
Nội dung chỉ phỉ bán hàng: Chi phí bán hàng của công ty gồm: Chi phí tiếp
khách, chi phí về bảo quản hàng hóa, chi phí khấu hao TSCĐ,...
*
Chứng từ kể toán sử dụng: Phiếu chi, hóa đơn GTGT, bảng phân bổ tiền lương,...
*
Tài khoản kể toán sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
*
Phương pháp kể toán:
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23
13
06D00126N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ví dụ: Ngày 22/10/2008 công ty phát sinh chi phí tiếp khách là 540.000 đồng
Nợ TK 641
: 540.000
CÓTK 111 : 540.000
2.3.5.5. Kế toán chỉ phí quản lý doanh nghiệp
*
Nội dung chi phỉ quản ỉỷ doanh nghiệp: Chi phí QLDN tại công ty gồm: chi phí
về tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý, chi phí khấu hao
TSCĐ phục vụ cho QLDN, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
*
Chứng từ kể toán sử dụng\ Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn GTGT,...
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 và các TK liên quan như TK 334, 338...
*
Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 12/12/2008 công ty chi tiền mua quà tết cho cán bộ công nhân viên
15.500.000 đồng. Kế toán ghi:
*
Nợ TK 642
Có TK 111:
: 15.500.000
15.500.000
2.3.5.
Ó. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
*
Nội dung doanh thu hoạt động tài chỉnh: gồm thu nhập từ góp vốn liên doanh, lãi
tiền gửi, chênh lệch tỷ giá...
Tài khoản kể toán sử dụng: TK 515 và các TK liên quan khác
*
Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Công ty trả lãi khoản vay Ngân hàng NN&PTNT Tĩnh Gia số tiền 12.960.589
đồng bằng tiền mặt
*
Kế toán ghi:
Nợ TK 635
Có TK 111:
: 12.960.589
12.960.589
2.3.5.7. Kế toán thu nhập khác
*
Nội dung thu nhập khác: thanh lý TSCĐ, thu được nợ khó đòi, các khoản thuế
được hoàn lại...
*
Tài khoản kể toán sử dụng: Tk 711 - thu nhập khác
*
Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 14/06/2008 thu tiền thanh lý TSCĐ số tiền là 11.210.000 đồng.
Kế toán ghi:
NợTKlll : 11.210.000 CÓTK711:
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23
14
06D00126N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11.210.000
2.3.5.8.
Kế toán chỉ phí khác
*
Nội dung chỉ phí khác: là chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ,....
*
Tài khoản kể toán sử dụng: TK 811 - chi phí khác
Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 16/08/2008 phát sinh chi phí nhượng bán TSCĐ số tiền 2.150.000
đồng. Kế toán ghi:
*
Nợ TK 811
: 2.150.000
Có TK 111:
2.3.5.9.
*
2.150.000
Kế toán xác định kết quả kỉnh doanh
Ke toán xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán xác định KQKD tại công ty được xác định như sau:
Kết quả DTT DT Thu Giá vốn CP CP CP CP hoạt động = về + HĐTC + nhập - hàng
- tài - bán - QLDN - khác
kinh doanh bán hàng
*
khác bán chính hàng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911
Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Cuối năm 2008, căn cứ vào “ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh” ( phụ lục 18 ), ta thấy tình hình hoạt động sản xuất của công ty như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 182.645.591.168, các khoản giảm trừ
doanh thu là: 320.456.000, giá vốn hàng bán là 145.860.108.134, doanh thu hoạt
động tài chính là 238.184.331, chi phí bán hàng là 14.586.010.813, chi phí tài chính
là 12.342.521.431, chi phí quản lý doanh nghiệp là 4.375.803.244, thu nhập khác là
215.258.751, chi phí khác 134.568.452.
*
*
Thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511
: 1.826.455.911
CÓTK911:
- Kết chuyển giá Yốn hàng bán: Nợ TK 911
: 1.458.601.081
CÓTK632:
- Kết chuyển DTHĐ tài chính: Nợ TK 515
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23
15
1.458.601.081
: 2.381.843
CÓTK911 :
- Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911
1.826.455.911
2.381.843
: 123.425.214
06D00126N
DỰ ÁN ĐẠI SIÊU THỊ TRẺ EM
5
1.2
1.2
0
14
BẢNG TÍNH DOANH THU DỰ ÁN
(Triệu VNĐ)
Năm dự án
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Tỷ lệ tiêu thụ
50%
65%
80%
90%
95%
Doanh số bán buôn
3595
4673
5752
6470
6830
Doanh số bán lẻ
8388
10904
13420
15098
15937
Tổng doanh thu
11982
15577
19172
21568
22767
14
BẢNG TÍNH CHI PHÍ DỰ ÁN(Triệu VNĐ)
(Triệu VNĐ)
Năm
Chi phí
1
2
3
4
5
Chi phí cố định
2230.8
2230.8
2230.8
2230.8
2230.8
Chi phí biến đổi
11316.48
11316.48
11316.48
11316.48
11316.48
Tổng chi phí
13547.28
13547.28
13547.28
13547.28
13547.28
14
BẢNG TÍNH KHẤU HAO DỰ ÁN (Triệu VND)
Năm
Khấu hao
1
2
3
4
5
Khấu hao thiết bị
110.8
110.8
110.8
110.8
110.8
Tổng khấu hao
110.8
110.8
110.8
110.8
110.8
13
Bảng tính lợi nhuận (Triệu VND)
Năm
Doanh thu
1
2
3
4
5
11982.38292
15577.0978
19171.81267
21568.28926
22766.52755
13547.28
13547.28
13547.28
13547.28
13547.28
Lợi nhuận trước thuế
-1564.897079
2029.817797
5624.532673
8021.009257
9219.247549
Thuế TNDN (28%)
-438.1711822
568.3489831
1574.869148
2245.882592
2581.389314
Lợi nhuận sau thuế
-1126.725897
1461.468814
4049.663525
5775.126665
6637.858235
Tổng chi phí
14
Bảng dòng tiền của dự án
Năm
Vốn đầu tư
Vay ngân hàng
0
1
-11154
2
3
4
5
0
0
0
0
0
1200
1200
1200
1200
1200
6000
Khoản trả nợ gốc
Dư đầu kỳ
6000
4800
3600
2400
1200
0
Doanh thu
0
11982.38292
15577.0978
19171.81267
21568.28926
22766.52755
Khấu hao
0
110.8
110.8
110.8
110.8
110.8
Chi phí
0
13547.28
13547.28
13547.28
13547.28
13547.28
-1564.897079
2029.817797
5624.532673
8021.009257
9219.247549
Thuế TNDN
0
568.3489831
1574.869148
2245.882592
2581.389314
LN sau thuế
0
1461.468814
4049.663525
5775.126665
6637.858235
-1089.2
372.2688137
2960.463525
4685.926665
5548.658235
LN trước thuế
Dòng tiền/năm
-5154
Lãi suất chiết khấu
NPV (12%/năm)
IRR
0.12
$2,403.92
22%
13
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
+ Phân xưởng: Có Quản đốc phân xưởng trực tiếp điều hành sản xuất ở từng
tổ. Ngoài ra để giúp việc cho quản đốc còn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên
thống kê, nhân viên báo sổ.
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty May phố hiến
Hội đồng quản trị
Cty may Phố Hiến
Ban giám đốc công
ty
Phó giám đốc phụ
trách SX, kỹ thuật
Giám đốc C.ty chỉ
đạo chung
Phòng
TCHC
Phòng TC Kế toán
Phòng Y tế
Phòng
XNK
Phòng kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phân xưởng
Tổ 1
Tổ
2
Tạ Thị Lan Anh
Tổ3
Tổ4
Tổ5
Tổ6
11
Tổ7
Tổ8
Tổ9
Tổ
cắt
Kế toán 48A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các chức năng trong công ty
được chuyên môn hoá cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng không rời rạc
mà liên kết thành một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở các phòng
ban chỉ có hiệu lực khi đã thông qua giám đốc, phó giám đốc hoặc được uỷ quyền.
Trong bộ máy quản lý trên, nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Để thích ứng cao hơn với cơ chế thị trường và để phù hợp với trình độ phát triển
của khoa học kỹ thuật công ty đã luôn cố gắng để hoàn thiện cơ cấu lao động của
mình như:
- Tinh gỉam lao động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả
- Phân công lao động hợp lý đúng người đúng việc.
- Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên như: Nhân viên văn phòng không
dưới trình độ Trung cấp; Công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề trình độ
nhất định và say mê công việc; Nhân viên kỹ thuật phải có tay mghề cao được đào
tạo từ những trường CĐ, ĐH có chất lượng.
- Tuyển dụng khi thật cần thiết, tránh tình trạng thân quen kém chất lượng vì
điều này ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân để họ
nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động, nghiêm khắc loại bỏ
những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
- Có chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng, quan tâm hợp lý đến bản thân và
gia đình người lao động để khuyến khích họ hăng say làm việc. Luôn luôn tạo cơ
hội cho họ phát huy hết khả năng của mình
.............
Mặc dù có nhiều cố gắng để kiện toàn bộ máy cuả mình song nói chung tỷ lệ
CĐ, ĐH của công ty còn thấp, nên cần có biện pháp điều chỉnh thiết thực hơn nữa.
Tạ Thị Lan Anh
12
Kế toán 48A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Công ty cần thừơng xuyên có sự hợp tác, trao đổi thông tin với người lao
động để phát huy sự sáng tạo và khả năng tiềm ẩn trong mỗi người.Quan tâm hơn
nữa đến đời sống người lao động.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
MAY PHỐ HIẾN
Bảng tổng kết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
2009
tính
1. Tổng D.Thu
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận trước thuế
4. Nộp ngân sách nhà nước
5. Thu nhập BQ người LĐ
Tr.đ
Tr. đ
Tr. đ
Tr. đ
Đồng
17.737
12.389
650
210
1.041.478
24430
20351
23359
19507
1071
844
305
267
1.563.794 1.890.192
(đồng/người/tháng)
Năm 2007 công ty đã tạo được uy tín trên thị trường may mặc quốc tế nên
trong năm đó công ty nhận được nhiều hợp đồng nhận gia công hàng may mặc xuất
khẩu. Chính điều này đã làm tăng doanh thu trong năm 2008. Song đúng trong 2008
nền kinh tế thế giới và khu vực bị khủng hoảng, chính điều này đã làm ảnh hưởng
đến việc tiêu thụ của các khách hàng của công ty nên số hợp đồng, đơn đặt hàng
giảm mạnh. Do vậy doanh thu 2009 có giảm so với năm 2008.
Mục tiêu phấn đấu năm 2010:
Công ty cố gắng phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn còn
tồn tại, cùng với việc nền kinh tế khu vực và các nước trên thế giới đã phục hồi nên
hi vọng đạt được doanh thu và lợi nhuận như năm 2008. Công ty đề ra mục tiêu cần
đạt trong năm 2010 như sau:
- Doanh thu tăng 20%
- Năng suất lao động tăng 15%
- Nộp ngân sách Nhà nước tăng 15%
Tạ Thị Lan Anh
13
Kế toán 48A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Thu nhập bình quân người lao động tăng 15%
Tạ Thị Lan Anh
14
Kế toán 48A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung,
toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng Kế toán của Công ty. Các thống
kê phân xưởng có nhiệm vụ thu thập số liệu và gửi về phòng kế toán của công ty.
Từ đó các thông tin được xử lý bằng hệ thống máy tính hiện đại phục vụ kịp thời
cho các kế toán quản trị cũng như yêu cầu của Nhà Nước và các bên có liên quan.
Phòng kế toán công ty có những chức năng sau:
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo
đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán ….
- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình
thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản, nguyên
vật liệu, nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh), về công tác Tài chính Kế toán, về
chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh
doanh.
- Cùng với các phòng ban khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng
động, hữu hiệu.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký
kết các hợp đồng với đối tác; đưa ra các đề xuất về các chế độ thi đua khen thưởng,
kỷ luật và nâng bậc đối với cán bộ, nhân viên của Công ty.
- Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong Công ty.
- Đảm bảo nguồn vốn cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Giữ bí mật về số liệu kế toán - tài chính và bí mật kinh doanh của công ty
- Thực hiện một số chức năng khác khi được Tổng Giám đốc giao.
Tạ Thị Lan Anh
15
Kế toán 48A
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Hiện nay phòng kế toán của Công ty có 7 người, mỗi người phụ trách 1 phần
việc khác nhau. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy kế toán của Công ty may Phố hiến.
Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng
Kế toán
tiền mặt,
thanh toán
NH, thanh
toán qte
K.toán
TSCĐ
và
NVL,CCD
C
K.toán chi
phí
và giá
thành
K.Toán nợ
P.trả phải
thu
kế toán
T.lương
và BH
Thủ
quỹ
Thống kê phân xưởng
Quan hệ chủ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp, phụ trách chung chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như mọi hoạt động khác
của Công ty có liên quan đến vấn đề tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính
của Công ty. Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham mưu cho Giám đốc trong
vấn đề kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài
chính của Nhà nước.
+
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .
Tạ Thị Lan Anh
16
Kế toán 48A
THUẬT TOÁN CHO ĐIỀU KHIỂN BÚP SÓNG
Hình 1.5: Dãy vòng với k phần tử cách đều
Theo đó hệ số dãy cho một dãy vòng K phần tử đặt cách đều xách định theo công thức:
K −1
F ( φ ,θ ) = ∑ Ak e
i α k −κ Rcos( φ −φk ) sinθ
k =0
(1.12)
Ak e iα biểu thị trọng số phức cho phần tử thứ k. Trong trường hợp để có búp sóng chính
k
hướng theo góc ( φ0 ,θ 0 ) trong không gian, pha của trọng số của cho phần tử k có thể
được chọn là:
α k = κ Rcos ( φ0 − φk ) sinθ 0
(1.13)
Trong nhiều ứng dụng, như anten trạm gốc, đồ thì bức xạ theo góc phẳng θ = π 2
được quan tâm. Trong trường hợp này hệ số dãy được cho bởi:
K −1
F ( φ ) = ∑ Ak e
i α k −κ Rcos( φ −φk )
k =0
(1.14)
Một thí dụ của F ( φ ) cho dãy vòng tám phần tử với bán kính R = 0.6533λ như trong
hình 1.6, khi đó búp sóng của anten được lái theo hướng φ0 = 0 .
11
Hình 1.6: Đồ thị bức xạ của một dãy vòng 8 phần tử với R = 0.6533λ , búp sóng của
o
anten được lái theo hướng φ = 0
Một một đặc tính đi kèm của anten dãy vòng là sự có mặt của mức búp sóng phụ cao
trong đồ thị búp sóng của nó. Thí dụ một anten dãy vòng với các phần từ cách đều và
các trọng số giống nhau thì đỉnh thấp nhất của mức búp phụ vào khoảng 8dB đối với
búp sóng chính. Mức búp sóng phụ là một hàm của θ0 và φ0 trong việc thêm vào nhiều
tham số vật lý của dãy.
1.2.4. Nhân đồ thị
Trọng phạm vi chúng ta chỉ quan tâm đến những dãy phần tử anten đẳng hướng. Phần
tử đẳng hướng có thế bức xạ hoặc thu năng lượng giống nhau ở tất cả các hướng. Một
anten đẳng hướng là một sự tưởng tượng trong toán học, nó không tồn tại trong thực
tế. Trong thực tế, tất cả các phần tử anten có đồ thị bức xạ không giống nhau. Có lẽ
xấp xỉ tốt nhất một anten đẳng hướng là các lưỡng cực có kích thước ngắn, và trong
thực tế cũng như vậy, lưỡng cực này có các điểm không ở giữa các điểm đầu và điểm
cuối của nó . Chúng ta hãy quan tâm đến dãy bao gồm các phần tử anten đẳng hướng
giống nhau, chúng có độ thị bức xạ được quyết định bởi hàm f ( θ ,φ ) . Nguyên lý của
nhân đồ thị đó là đồ thị búp sóng của một dãy là kết quả của tích đồ thị của một phần
tử với hệ số dãy. Đồ thị búp sóng của dãy G ( θ ,φ ) được cho bởi:
12
G ( θ ,φ ) = f ( θ ,φ ) F ( θ ,φ )
(1.15)
Trong đó F ( θ ,φ ) là hệ số dãy. Nguyên lý của nhân đồ thị (1.15) cho kết quả rất chính
xác. Nó chỉ ra nhiều định lý gắn liền tới việc thiết kế dãy, các định lý này độc lập với
mỗi phần tử anten và được sử dụng để thiết lập dãy. Ngoài ra nó còn được sử dụng để
xác định hệ số dãy của một dãy phức tạp, đó là dãy bao gồm hai nửa dãy đơn.
1.2.5. Dãy phẳng
Thêm các phần tử cách đều dọc theo một đường thẳng để hình thành một dãy
tuyến tính, dãy này có thể đặt các phần trong một mặt phẳng để hình thành nên một
dãy phẳng. Trên thực tế, dãy vòng là dạng đặc biệt của dãy phẳng, khi mà các phần tử
được đặt cách đều dọc theo một đường tròn và đường tròn này thường được đặt trong
một mặt phẳng nằm ngang. Các dãy phẳng cung cấp thêm các tham số và các tham số
này được sử dụng để điều khiển và quyết định đến đồ thị búp sóng của dãy. Búp sóng
chính của dãy có thể được lái theo các hướng bất kỳ trong nửa không gian phía trên
của dãy.
Hình 1.7: Dãy phẳng hình chữ nhật
Một trong nhiều hình dáng chung của dãy phẳng là dãy hình chữ nhật. Dãy này gồm
các phần tử được đặt dọc theo một mạng hình chữ nhật như hình 1.7. Một dãy hình chữ
nhật có thể được xem như là một dãy tuyến tính bao bồm L phần tử, trong đó mỗi một
phần tử là một dãy tuyến tính với hệ số dãy được cho bởi công thức:
13
K−
1
F1 ( u ) =∑ k e
A
i ( κkdx sinu+kα)
(1.16)
k=
0
{
Với sinu = sinθ .cosφ và Ak e ikα
}
K −1
k =0
là các trọng số phức. Hệ số dãy cho một dãy tuyến
tính L phần tử được cho bởi công thức:
L −1
F2 ( v ) = ∑Bl e
(
i κ ldy sin v +l β
)
(1.17)
l =0
{
Với sin v = sinθ .sin φ và Bl e ilβ
}
L −1
l =0
là các trọng số phức. Theo nguyên lý nhân đồ thị,
hệ số dãy cho cả dãy hình chữ nhật được xác định theo công thức:
F = F1 ( u ) F2 ( v )
(1.18)
Một dạng khác của dãy phẳng là dãy lục giác, theo đó các phần tử được đặt dọc theo
một mạng ba góc với khoảng cách cách đều giữa các phần tử là d như hình 1.8. Việc
xác địnhh hệ số dãy cho dãy phẳng lục giác là không đơn gian như dãy hình chữ nhật,
đã có một số cách để xách định hệ số dãy. Cách đơn giản là xem dãy lục giác như một
dãy bao một phần tử đơn đặt ở vị trí trung tâm và một số dãy vòng sáu phần tử đồng
tâm có bán kính khác nhau như hình 1.9 . Hệ số dãy của cả dãy sẽ là tổng của các dãy
vòng và phần tử trung tâm, được xác định theo công thức:
Kh
F ( θ ,φ ) = A0 + ∑
k =1
k
5
∑ ∑A
l =1
m =0
k ,l ,m
(
)
i α k ,l ,m −κ Rk .l cos φ −φk ,l ,m sinθ
e
(1.19)
K h là số hình lục giác. Thí dụ, trong trường hợp dãy như hình 1.8, giá trị của K h là 3.
Hình 1.8: Dãy phẳng 6 hình lục giác
14
Hình1.9: Dãy phẳng hình lục giác có thể được xem như bao gồm một số dãy vòng
tròn 6 phần tử, đồng tâm có bán kính khác nhau
1.3. Định dạng và điều khiển búp sóng bằng phương pháp tương tự
Thuật ngữ định dạng và điều khiển búp sóng liên quan đến một chức năng được
thi hành bởi một thiết bị hoặc một bộ dụng cụ dùng trong nghiên cứu khoa học, trong
đó năng lượng được bức bởi một anten được hội tụ lại dọc theo một hướng đặc biệt
trong không gian. Mục đích là để thu tối ưu tín hiệu theo mỗi hướng cần thu hoặc là
phát tối ưu tín hiệu theo mỗi hướng cần phát. Thí dụ, trong hệ thống anten parabol, vật
hình đĩa là mạng điều khiển búp sóng, trong đó nó thu được năng lượng, năng lượng
này nằm góc mở và góc mở được hình thành bởi chu vi của đĩa và tại điểm tiếp điện
của anten. Đĩa và ống tiếp điện hoạt động như một máy tích phân không gian. Năng
lượng tử nguồn trường khu xa, trường này mang tính chất như một sóng phẳng với
hướng tối ưu của anten, đến tại điếm tiếp điên được xăp xếp theo trật tự thời gian và do
đó được cộng lại một cách liên tục. Thông thường, những nguồn đến từ các hướng
khác đến điểm tiếp điện không cùng lúc và cộng một cách rời rạc. Vì nguyên nhân này,
định dạng và điều khiển búp sóng thường được xem như bộ lọc không gian.
15
Hình 1.10: Mạng điều khiển búp sóng tương tự
Ngoài ra bộ lọc không gian có thể được tiến hành bằng việc sử dụng các dãy anten.
Trên thực tế, một dãy có thể được xem như một góc mở được lấy mẫu. Khi một dãy
được chiếu bởi một nguồn, mẫu của nguồn sóng tới được ghi lại tại vị trí của các phần
tự anten. Lối ra của các phần tử có thể đưa ra nhiều dạng của xử lý tín hiệu, ở khía
cạnh nào đó, sự hiệu chỉnh pha hoặc biên độ được thực hiện để kết quả các lối ra cung
cấp các thông tin về góc tại cùng một thời điểm cho các tín hiệu đến theo nhiều hướng
khác nhau trong không gian. Khi lối ra của các phần tử của dãy được kết hợp lại qua
một vài mạng pha thụ động, pha sẽ thường xuyên được hiệu chỉnh tới lối ra của tất cả
các phần tử để thêm tính rõ ràng cho hướng đã cho. Nếu thông tin cần thu có liên quan
đến từ các tín hiệu đến từ các miền khác nhau trong không gian, thi một mạng pha
khác có thể được thực thi. Mạng pha sẽ điều khiển biên độ và pha của dòng kích thích,
và thường được gọi nó là mạng điều khiển búp sóng. Nếu điều khiển búp sóng được
tiến hành ở tần cao, thì mạng điều khiển búp sóng tương tự thường bao gồm một số
thiết bị, các thiết bị này sẽ thay đỗi pha và công suất của tín hiệu đưa vào. Hình 1.10,
đưa ra một thí dụ về một bộ điều khiển búp sóng ở tấn số vô tuyến, nó được thiết kế để
chỉ tạo ra một búp sóng. Mạng điều khiển búp sóng có thể được thực hiện bằng việc sử
dụng các thấu kính viba, sóng dẫn đường, các đường truyền tin, các mạch in vi sóng,
và các bộ lai ghép. Hình 1.11 đưa ra một anten dãy vi dải gồm 4 phần tử với một mạng
điệu khiển búp sóng. Đây là cấu trúc đơn giản có khả năng tạo ra chỉ một búp sóng.
Hơn nữa, nó chỉ đưa ra một trọng số đổng thời, ở khía cạnh nào đó đồ thị của dãy được
xác định bởi hàm sin.
16
Đăng ký:
Bài đăng
(
Atom
)